Cùng Webtaichinh dành 15 phút đọc bài Thương phiếu là gì? Những kiến thức cần biết về thương phiếu. Kiến thức này thuộc phần Cryptocurrency vốn rất hot kể từ cuối 2020. Đa phần Webtaichinh lấy nguồn bài từ nước ngoài và một số nguồn uy tín trong nước khác.
Vui lòng đọc bài viết này trong phòng kín để đạt hiệu quả tốt nhất
Tránh xa tất cả các thiết bị gây xao nhoãng trong việc tập trung
Bạn nên bấm Crtrl + D để lưu bài này lại vì Webtaichinh thường xuyên cập nhật
ẩn
Thương phiếu là gì?
![]() Đáp ứng nhu cầu của độc giả về FOREX. Webtaichinh xin chia sẽ với các bạn lộ trình A-Z cho người mới khi tham gia vào thị trường này Danh sách bài viết nên đọc bao gồm: |
✅ 14 Sàn Forex Tốt Và Uy Tín Nhất Việt Nam, Thế Giới 2021 |
✅ 9 Kinh Nghiệm Đầu Tư Forex Từ Số 0 Giúp Nhiều Người Đổi Đời |
✅ Cách Tạo Lập Và Đăng Ký Tài Khoản Forex Chi Tiết Từ A-Z Cho Newbie |
✅ Tất Cả Mọi Thứ Về Trading Forex, Có Hợp Pháp, Có Nên Tìm Hiểu Hay Đầu Tư ? |
♻️ Ghi rõ nguồn Webtaichinh.vn trước khi share |
🛑 Lưu ý: TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM |
Thương phiếu là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính. Để đảm bảo người mua trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng đòi hòi phải có chứng cứ pháp lí, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu. Giấy nhận này do chủ nợ lập để đòi tiền hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, đó gọi kỳ phiếu thương mại, hay còn gọi là thương phiếu.
Phân loại thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập, thương phiếu gồm 2 hình thức:
- Hối phiếu: là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
- Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Dựa trên phương thức chuyển nhượng, thương phiếu gồm 3 hình thức:
- Thương phiếu vô danh: là loại thương phiếu không ghi rõ tên người thụ hưởng.
- Thương phiếu đích danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng.
- Thương phiếu ký danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng và có quyền chuyển nhượng.
Đặc điểm của thương phiếu
Chủ thể được quyền phát hành
- Người ký phát, người phát hành quy định phải là các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng không phải là người ký phát, người phát hành.
Xác định thời hạn thương phiếu
Thời hạn thanh toán thương phiếu cụ thể do người thụ hưởng và người ký phát hoặc người phát hành xác định theo một trong các thời hạn sau đây:
- Ngay khi xuất trình.
- Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu được chấp nhận.
- Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát hành.
- Thanh toán vào một ngày xác định cụ thể.
Thời hạn thanh toán thương phiếu, thời hạn truy đòi và thời hạn khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ thương phiếu được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Phạm vi điều chỉnh.
Theo Pháp lệnh thương phiếu, là điều chỉnh các quan hệ thương phiếu phát sinh từ hoạt động thương mại có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện, cầm cố thương phiếu tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hình thức phát hành
Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính là thu nhập của người sở hữu thương phiếu.
Thương phiếu phải được lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thương phiếu phải được lập bằng tiếng Việt.
Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài, thương phiếu phải được lập bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Việc sử dụng các hình thức thông tin điện tử trong quan hệ thương phiếu được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tính chất của thương phiếu
Thương phiếu hình thành từ giao dịch cơ sở
- Giao dịch cơ sở của thương phiếu là giao dịch hợp đồng thương mại, quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên mua và bán:
- Người bán có nghĩa vụ giao hàng và có quyền lợi nhận tiền thanh toán từ người mua.
- Người mua có nghĩa vụ thanh toán và có quyền lợi nhận hàng từ người bán.
- Đối với hối phiếu, người bán sẽ giao hàng trước và sau đó ký phát hối phiếu đòi tiền người mua sau.
- Đối với lệnh phiếu, người mua sẽ ký phát lệnh phiếu cam kết trả tiền cho người bán, sau khi nhận được lệnh phiếu người bán sẽ giao hàng.
- Như vậy giao dịch cơ sở là có trước, thương phiếu là cái có sau. Không có giao dịch cơ sở thì sẽ không có sự hình thành thương phiếu tương ứng.
Thương phiếu được nhận diện dễ dàng, trực tiếp
Thương phiếu là tài sản tài chính vô hình. Chúng chỉ là những tờ giấy nhỏ nhưng chứa đựng những lợi ích pháp lí trong tương lai, được thể hiện ở nội dung và hình thức của thương phiếu.
Khi nhận dạng được hình thức và nội dung của thương phiếu một cách dễ dàng và trực tiếp thì mới có thể nhận biết được dung lượng các quyền pháp lý đối với lợi ích tương lai của thương phiếu.
Thương phiếu là trái vụ một bên
- Đối với hối phiếu: Thương phiếu là một chứng chỉ do một người ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thực hiện một nghĩa vụ dân sự- trả tiền.
- Đối với lệnh phiếu: Thương phiếu là một chứng chỉ do người phát hành cam kết đối với người thụ hưởng sẽ thực hiện một nghĩa vụ dân sự- trả tiền.
Vì vậy, nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không phụ thuộc vào sự chấp nhận của người bị ký phát đối với hối phiếu và khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của người phát hành đối với lệnh phiếu.
Tính “trừu tượng” của thương phiếu
- Trên thương phiếu không cần thể hiện nguyên nhân sinh ra việc lập thương phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền cần phải trả và các nội dung liên quan đến việc trả tiền.
- Trong lưu thông, giá trị pháp lí của thương phiếu cũng không bị ràng buộc vào nguyên nhân nào phát sinh ra nghĩa vụ trả tiền của thương phiếu.
- Khoản nợ ghi trên thương phiếu là hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc vào sự tồn tại hay không tồn tại của giao dịch cơ sở.
Tính bắt buộc của thương phiếu
Quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc hoãn trì việc trả tiền.
Tính lưu thông của thương phiếu
Thương phiếu có thể được lưu thông từ người này sang người khác trong thời hạn hiệu lực của nó.
Căn cứ vào mục đích của lưu thông thương phiếu, chia làm 3 loại lưu thông khác nhau:
- Lưu thông nhằm mục đích để đòi tiền: người thụ hưởng thương phiếu ủy quyền cho Ngân hàng đòi tiền người trả tiền thương phiếu => lưu thông có vai trò như là phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt.
- Lưu thông không nhằm mục đích chuyển nhượng quyền hưởng lợi thương phiếu: người thụ hưởng thương phiếu ký hậu chuyển nhượng thương phiếu cho người khác => lưu thông có vai trò như là chuyển nhượng tài sản.
- Lưu thông thứ 3 là lưu thông “ hàng hóa thương phiếu”: thương phiếu là một loại tài sản tài chính, do vậy người sở hữu thương phiếu có thể bán cho Ngân hàng để lấy tiền ngay hoặc cầm cố thương phiếu để vay tiền. => lưu thông này không mang tính chất lưu thông thanh toán thương phiếu hay lưu thông chuyển nhượng thương phiếu mà là lưu thông “ hàng hóa thương phiếu”.
Ưu và nhược điểm của thương phiếu
Ưu điểm
Thứ nhất, nhờ vào tính chất lưu thông, thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.
Thứ hai, nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba, thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình
Thứ tư, trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của ngân hàng.
Và cuối cùng, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nhược điểm
Nhược điểm thứ nhất, do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.
Nhược điểm thứ hai, với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.
Nhược điểm thứ ba, quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.
Tuy vậy do tín dụng thương mại tồn tại song song với tín dụng ngân hàng nên những nhược điểm nêu trên của tín dụng thương mại và của sự vận động thương phiếu sẽ giảm đến mức xem như không đáng kể.
Thực trạng thương phiếu ở Việt Nam
Thương phiếu chủ yếu được dùng trong thanh toán quốc tế
Từ 1954-1999, thương phiếu chỉ được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Các doanh nghiệp Việt Nam khi phát hành hồi phiếu đòi tiền thương nhân hoặc ngân hàng nước ngoài mặc nhiên áp dụng Luật thống nhất về hồi phiếu ULB_1930.
Với chính sách mở cửa, Việt Nam bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta cũng được đổi mới. Trong hoạt động thương mại, các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng hồi phiếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ thu trong các hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trong đó, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu sử dụng hồi phiếu với tư cách là người bị ký phát khi nhập khẩu hàng hóa và là người thụ hưởng khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, còn kỳ phiếu chưa thấy được sử dụng.
Các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành giao dịch thông qua các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ doanh số thanh toán có sử dụng thương phiếu (thanh toán bằng L/C và nhờ thu) chiếm đa phần, khoảng trên 80% tổng doanh số thanh toán quốc tế ở hầu hết các ngân hàng thương mại.
Thương phiếu ít được sử dụng trong thương mại nội địa
Trước đây, Việt Nam xây dựng nền kinh tế theo hoạt huyết kinh tế xã hội chủ nghĩa nên không thừa nhận sự tồn tại của tín dụng thương mại và thương phiếu-công cụ của tín dụng thương mại không ra đời.
Trên thực tế, trong nội địa khi mua bán hàng trả tiền ngay của các dianh nghiệp thường sử dụng công cụ hóa đơn thương mại để đòi tiền. Còn khi bán hàng trả chậm, việc thu tiền trong tương lai thường được thực hiện dưới hình thức người bán trực tiếp ghi sổ nợ người mua và việc thu tiền về sau dựa trên cơ sở sự tin cậy làm đảm bảo.
Còn về ký phiếu, hiện tại thị trường kỳ phiếu chủ yếu do ngân hàng phát hành và chủ yếu phát hành kỳ phiếu với thồi hạn ngắn nhằm huy động tiền gửi của người dân, ít dùng trong thương mại.
Những kết quả đạt được
Một là, thương phiếu từ chỗ chỉ được đề cập một cách manh mún trong một số luật có liên quan đã được Nhà nước ban hành một Pháp lệnh riêng để điều chỉnh thương phiếu năm 1999 và sau này là Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005. Sự ra đời của Luật các công cụ chuyển nhương đánh dấu mốc quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường
thương phiếu nước ta.
Hai là, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang sử dụng hối phiếu trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu. Ở Việt nam, thương phiếu (chủ yếu là hồi phiếu) được sử dụng làm phương tiện thanh toán và tín dụng quốc tế trong lĩnh vực ngoại thương với vai trò là phương tiện đòi tiền của các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ thu và thư bảo lãnh.
Các thành tố của thị trường thương phiếu đã và đang xuất hiện đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của thị trường thương phiếu Việt Nam trong tương lai.
Ba là, nghiệp vụ kinh doanh thương phiếu của các ngân hàng thương mại như chiết khấu, cầm cố, bảo lãnh, nhận ủy thác nhờ thu đã hình thành.
Việc các ngân hàng thương mại mở rộng các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán bằng thương phiếu giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển các nghiệp vụ thanh toán bằng thương phiếu, các tổ chức tài chính trung gian đã khôn chỉ đưa thương phiếu trở thành một công cụ hữu ích trên thị trường vốn ngắn hạn, và còn góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập của thị trường tài chính Việt Nam với thị trường tài chính thế giới.
CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại website này. Đồng thời bạn có thể THAM GIA NHÓM THẢO LUẬN của chúng tôi để thảo luận thêm về những gì bạn đang quan tâm.
Theo Crypto Viet