Webtaichinh chào đọc giả. Bữa nay, Webtaichinh xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết các kiến thức tài chính bằng nội dung Bản vẽ hoàn công (As-built Drawing) là gì? Qui định về bản vẽ hoàn công
Đa phần nguồn đều đc update thông tin từ các nguồn website đầu ngành khác nên có thể vài phần khó hiểu.
Mong mọi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá bên dưới comment
Quý độc giả vui lòng đọc nội dung này ở nơi không có tiếng ồn kín đáo để có hiệu quả tốt nhất
Tránh xa tất cả những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong các công việc tập kết
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ update liên tục
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ thể hiện kích thước thực tế so với kích thước bản vẽ thiết kế của công trình xây dựng.

Bản vẽ khi xây dựng (Nguồn: cad-draw)
Bản vẽ được xây dựng
Bản vẽ hoàn thiện – danh từ, trong tiếng Anh có thể được gọi là Bản vẽ được xây dựng, hoặc là Ghi lại bản vẽ hoặc là Dưới dạng bản vẽ xây dựng.
Bản vẽ hoàn thiện là bản vẽ thể hiện hiện trạng công trình sau khi hoàn thành, phản ánh kích thước thực tế của công trình so với kích thước trên thiết kế. Bản vẽ hoàn thiện cho thấy những thay đổi của công trình sau khi hoàn thành so với thiết kế ban đầu. (Theo Từ điển kinh doanh)
Quy định về bản vẽ hoàn công
Đầu tiên. Bản vẽ hoàn thiện là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng đã hoàn thành, thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế xây dựng đã được phê duyệt. Bản vẽ hoàn thiện là các bản vẽ ghi lại tất cả các chi tiết của các hạng mục và công trình thực tế đã thực hiện.
2. Bản vẽ hoàn thiện là bản vẽ phản ánh kết quả xây lắp thực tế do nhà thầu thi công lập trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và kết quả nghiệm thu sản phẩm xây lắp thực hiện tại công trường đã được Chủ đầu tư phê duyệt. đầu tư xác nhận.
3. Bản vẽ hoàn thiện là cơ sở để thực hiện bảo hành, bảo trì công trình, là cơ sở để sửa chữa, cải tạo sau này: sửa chữa điện, nước ngầm, sửa chữa thay thế một phần công trình.
4. Bản vẽ hoàn thiện được thực hiện trong quá trình nghiệm thu từng bộ phận công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục và khi đưa công trình vào sử dụng.
5. Trong mọi trường hợp bản vẽ như xây dựng Cũng cần chuyển ngôn ngữ của tác giả thiết kế sang ngôn ngữ của nhà thầu xây dựng, đặc biệt là phần thuyết minh của bản vẽ (lưu ý thực tế đã làm).
6. Trong bản vẽ như xây dựng phải ghi rõ họ tên, chữ cái ký tên của người sáng lập bản vẽ như xây dựng. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng công trình phải: ký tên tên đóng dấu. Giám sát thi công xây dựng (trường hợp thuê tư vấn giám sát), giám sát thi công cẩn thận Nghệ thuật của nhà đầu tư ký tên tên xác nhận
7. Trường hợp hạng mục công trình, công trình xây dựng theo thiết kế: Trường hợp kích thước các thông số xây dựng của bộ phận công trình, công trình xây dựng đúng với kích thước, thông số của phương án. bản vẽ thiết kế xây dựng, bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ như xây dựng.
8. Trường hợp hạng mục, công trình có những thay đổi bổ sung so với thiết kế:
a) Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để chỉnh sửa theo các nội dung đã bổ sung, thay đổi theo biên bản, cập nhật; ký tên công trình xây dựng và thực tế thi công. Chi tiết các thay đổi bổ sung được hiển thị ngay trên bản vẽ như xây dựng.
b) Phương pháp lập: Chụp tất cả các bản vẽ thi công đã được duyệt và giữ nguyên khung tên, không thay đổi số hiệu của bản vẽ thiết kế. Ghi giá trị công trình thực tế trong ngoặc đơn đặt bên dưới giá trị thiết kế. Thể hiện các chi tiết đã thay đổi và bổ sung ngay trên bản vẽ với các chi tiết thay đổi bổ sung. (Theo Hướng dẫn số: 141 / HD-SXD)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply