Xin chào đọc giả. Today, chúng tôi mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính bằng bài chia sẽ Biến giả (Dummy variable) trong phân tích là gì?
Phần lớn nguồn đều đc lấy thông tin từ các nguồn trang web đầu ngành khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý & gạch đá dưới phản hồi
Mong bạn đọc đọc bài viết này ở trong phòng kín đáo để đạt hiệu quả nhất
Tránh xa tất cả những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong công việc tập kết
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ update thường xuyên
Biến giả (tiếng Anh: Dummy variable) là một biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy để giải thích các yếu tố định tính (ví dụ: giới tính, chủng tộc, tôn giáo…).
Hình minh họa. Nguồn: Medium
Biển giá
![]() Đáp ứng nhu cầu của độc giả về FOREX. Webtaichinh xin chia sẽ với các bạn lộ trình A-Z cho người mới khi tham gia vào thị trường này Danh sách bài viết nên đọc bao gồm: |
✅ 14 Sàn Forex Tốt Và Uy Tín Nhất Việt Nam, Thế Giới 2021 |
✅ 9 Kinh Nghiệm Đầu Tư Forex Từ Số 0 Giúp Nhiều Người Đổi Đời |
✅ Cách Tạo Lập Và Đăng Ký Tài Khoản Forex Chi Tiết Từ A-Z Cho Newbie |
✅ Tất Cả Mọi Thứ Về Trading Forex, Có Hợp Pháp, Có Nên Tìm Hiểu Hay Đầu Tư ? |
♻️ Ghi rõ nguồn Webtaichinh.vn trước khi share |
🛑 Lưu ý: TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM |
Ý tưởng
Biển giá trong tiếng anh là Biển giá.
Biển giá là để biếtN độc lập được đưa vào mô hình hồi quy để giải thích các yếu tố định tính (ví dụ: giới tính, chủng tộc, tôn giáo, v.v.).
Qui định
Nếu chúng ta muốn phân biệt giữa n kiểu, chúng ta cần n – 1 biến giả.
Ví dụ: Giả sử chúng ta muốn kiểm tra sự khác biệt trong lợi nhuận cổ phiếu trong tháng Giêng với các tháng còn lại trong năm. Chúng tôi sử dụng một biến giả (n – 1 = 2 – 1 = 1) trong mô hình hồi quy:
Yt = b0 + bĐầu tiênX1 T +t
Phía trong:
– Yt: Lợi nhuận cổ phiếu của tháng t
– b0: Giá trị trung bình của Yt trong những tháng khác ngoài tháng Giêng
– bĐầu tiên: Sự khác biệt giữa giá trị trung bình của Yt trong tháng 1 và giá trị trung bình của Yt trong những tháng khác ngoài tháng Giêng
– X1 T: Biến giả, giá trị 1 cho tháng 1 và giá trị 0 cho các tháng khác trong năm
–t: Lỗi ngẫu nhiên.
Ví dụ
1) Xem xét các yếu tố quyết định đến hiệu quả đầu tư ngắn hạn của cổ phiếu trong hoạt động mua bán và sáp nhập các công ty Trung Quốc:
Bhabra và Huang (2013) đã nghiên cứu phản ứng ngắn hạn của thị trường đối với việc mua bán và sáp nhập các công ty Trung Quốc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến. Quyên từ năm 1997 đến năm 2007.
Họ đã sử dụng Lợi nhuận đột biến tích lũy trên cổ phiếu của người mua trong khoảng thời gian kể từ ngày BILLION0-2 đến BILLION ngày0+ 2, trong ngày đó BILLION0 là ngày thông báo về việc sáp nhập hoặc mua lại.
Các biến độc lập trong mô hình của họ bao gồm các yếu tố liên quan đến kinh doanh có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngắn hạn:
– Tỷ suất lợi nhuận của công ty trước khi mua lại
– Tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty trước khi mua lại
– Sự thay đổi đòn bẩy tài chính (nợ trên tổng tài sản) của công ty do mua lại
– Giá trị thị trường của doanh nghiệp trong năm công bố
– Các công ty trong cùng một ngành: Biến giả (1 = các công ty được mua lại và được mua lại trong cùng một ngành, 0 = các công ty trong các ngành khác nhau)
– Doanh nghiệp nhà nước: Biến giả (1 = công ty mua lại là công ty nhà nước, 0 = không phải công ty nhà nước)
– Tiền: Biến giả (1 = hình thức thanh toán trong giao dịch là tiền mặt, 0 = hình thức thanh toán khác)
– Tính toán xuyên biên giới: Biến giả (1 = thỏa thuận xuyên biên giới, 0 = thỏa thuận trong nước)
– Tư nhân: Biến giả (1 = công ty bị mua lại là công ty tư nhân độc lập, 0 = không phải là công ty tư nhân độc lập)
– Thông tin thanh toán: Biến giả (1 = không có thông tin thanh toán, 0 = thông tin thanh toán có sẵn).
2) Bảng kết quả của nghiên cứu
Biển giá |
Hệ số (Hệ số) |
Giá trị P (giá trị xác suất) |
---|---|---|
Hệ số khối |
−0.0543 |
0,2316 |
Tỷ suất lợi nhuận |
0,0000 |
0,1522 |
Tăng doanh thu |
−0.0180 |
0,2774 |
Sự thay đổi trong đòn bẩy tài chính |
−0.0136 |
0,5887 |
Giá trị doanh nghiệp |
0,0024 |
0,2348 |
Doanh nghiệp cùng ngành |
0,0012 |
0,4296 |
Doanh nghiệp nhà nước |
0,0333 |
0,0435 |
Tiền mặt |
0,0041 |
0,7912 |
Xuyên biên giới |
−0.0311 |
0,3376 |
Sự riêng tư |
−0.0336 |
0,0204 |
Thông tin thanh toán |
0,0013 |
0,9399 |
RẺ2 |
0,2194 |
|
Thực hành quan sát |
87 |
3) Nhận xét
– Hệ số của doanh nghiệp nhà nước trong mô hình hồi quy này là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 vì giá trị p nhỏ hơn 0,05.
Doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc. Các doanh nghiệp không phải là DNNN là những công ty mới gia nhập thị trường Trung Quốc và là các công ty nhỏ hơn. Hệ số có ý nghĩa thống kê là trong ngắn hạn, khả năng tăng giá trị doanh nghiệp sẽ lớn hơn khi công ty mua lại thuộc sở hữu của nhà nước.
– Hệ số của các công ty bị mua lại cũng có ý nghĩa thống kê là 0,05 và có giá trị âm.
Bhabra và Huang chỉ ra rằng phần lớn các công ty được mua lại trong các thương vụ M&A ở Trung Quốc là các công ty chưa niêm yết, có thể là công ty tư nhân độc lập hoặc công ty con của các công ty niêm yết. danh sách.
Tất cả các công ty trong mẫu đều là công ty con hoặc công ty tư nhân độc lập. Tác giả chỉ ra rằng do quyền truy cập vào dữ liệu của các công ty tư nhân độc lập bị hạn chế hơn so với các công ty con có công ty mẹ niêm yết, họ Lợi nhuận đột biến tích lũy thấp hơn.
– Trong mô hình trên, mặc dù không có hệ số nào khác có ý nghĩa thống kê, nhưng trong một số mô hình ước lượng khác trong nghiên cứu, tác giả tìm thấy một số bằng chứng cho thấy phản ứng giá cổ phiếu là dương. cực đoan hơn khi bên mua và bên bị mua lại trong cùng một ngành và sự thay đổi đòn bẩy thấp.
(Tài liệu tham khảo: CFA cấp II, 2020, Phương pháp định lượng)
Nguồn tổng hợp