Hi quý vị. Ngày hôm nay, tôi mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính bằng bài chia sẽ Biểu đồ phân tán (Scatter diagram) là gì? Các bước lập biểu đồ phân tán
Phần nhiều nguồn đều đc cập nhật thông tin từ những nguồn website lớn khác nên có thể vài phần khó hiểu.
Mong mọi người thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới comment
Mong bạn đọc đọc nội dung này ở nơi không có tiếng ồn riêng tư để đạt hiệu quả tốt nhất
Tránh xa toàn bộ các thiết bị gây xao nhoãng trong các công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật hàng tháng
Biểu đồ phân tán là biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Sơ đồ phân tán
Định nghĩa
Biểu đồ phân tán trong tiếng anh là Sơ đồ phân tán. Biểu đồ phân tán thực chất là biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Bình luận
– Một chỉ tiêu chất lượng được tạo ra do sự kết hợp và tác động của nhiều yếu tố. Giữa chất lượng và các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
– Để đánh giá tình hình chất lượng, người ta có thể sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều dữ liệu để thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố trên biểu đồ.
– Thông qua đó có thể xác định xu hướng tác động của nguyên nhân đang xem xét đến kết quả cụ thể đạt được.
Các bước cơ bản để tạo biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán được thiết lập theo các bước cơ bản sau:
1. Thu thập dữ liệu về các cặp biến. Số lượng cặp biến phải từ 30 trở lên.
2. Vẽ biểu đồ với trục tung là một biến và trục hoành là kết quả hoặc biến số thứ hai.
3. Xác định vị trí của dữ liệu trên đồ thị với các điểm thể hiện mối tương quan giữa hai biến.
Trong trường hợp các điểm trùng nhau, các ký hiệu riêng biệt được sử dụng để phân biệt chúng.
4. Nhận xét mối quan hệ giữa hai biến theo hệ số tương quan.
Biểu đồ phân tán thể hiện sự phân bố của một tập hợp dữ liệu thể hiện mức độ và bản chất của mối quan hệ giữa hai biến chất lượng và nhân quả. Mối tương quan này thể hiện dưới các hình thức sau:
Tương quan thuận: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến nhân quả dẫn đến sự gia tăng của biến kết quả.
Ví dụ: Là quan hệ giữa kích thước và trọng lượng của phôi.
Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính
Tương quan nghịch: Tương quan trong đó biến nguyên nhân tăng lên sẽ làm giảm kết quả.
Ví dụ: Tương quan giữa nhiệt độ sấy và thời gian sấy hoặc nhiệt độ và độ cứng của cao su.
Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính
– Không có mối tương quan: Không có mối tương quan giữa hai biến. Trường hợp này cho thấy các vấn đề chất lượng do các nguyên nhân khác gây ra.
Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính)
Nguồn tổng hợp