Webtaichinh chào đọc giả. Bữa nay, Webtaichinh xin góp chút kinh nghiệm cá nhân về mẹo vặt, kinh nghiệm không thể thiếu khi tham gia thị trường tài chính bằng nội dung Các loại thang đo (Scales of Measurement) trong thống kê là gì?
Đa phần nguồn đều được cập nhật thông tin từ các nguồn trang web lớn khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.
Mong mọi người thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới comment
Quý độc giả vui lòng đọc nội dung này ở nơi yên tĩnh riêng tư để đạt hiệu quả cao nhất
Tránh xa toàn bộ những thiết bị gây xao nhoãng trong các công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật thường xuyên
Các loại thang đo (tiếng Anh: Scales of Measurement) là công cụ thống kê dùng để phân chia đối tượng được khảo sát thành các lớp phân loại khác nhau.
Hình minh họa. Nguồn: cdn1.byjus.com
Các loại thang đo
![]() Đáp ứng nhu cầu của độc giả về FOREX. Webtaichinh xin chia sẽ với các bạn lộ trình A-Z cho người mới khi tham gia vào thị trường này Danh sách bài viết nên đọc bao gồm: |
✅ 14 Sàn Forex Tốt Và Uy Tín Nhất Việt Nam, Thế Giới 2021 |
✅ 9 Kinh Nghiệm Đầu Tư Forex Từ Số 0 Giúp Nhiều Người Đổi Đời |
✅ Cách Tạo Lập Và Đăng Ký Tài Khoản Forex Chi Tiết Từ A-Z Cho Newbie |
✅ Tất Cả Mọi Thứ Về Trading Forex, Có Hợp Pháp, Có Nên Tìm Hiểu Hay Đầu Tư ? |
♻️ Ghi rõ nguồn Webtaichinh.vn trước khi share |
🛑 Lưu ý: TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM |
Các loại thang đo trong tiếng Anh là Scales of Measurement hoặc Measurement scales hoặc Levels of Measurement.
Các loại thang đo là công cụ thống kê dùng để phân chia đối tượng được khảo sát thành các lớp phân loại khác nhau.
Phân loại
Có 4 loại thang đo cơ bản trong thống kê để tóm tắt và phân tích dữ liệu
1. Thang đo định danh (Nominal scale)
Đây là thang đo chứa ít thông tin nhất. Các quan sát được phân loại không được xếp hạng cụ thể. Ví dụ, gán số 1 cho quĩ trái phiếu đô thị, số 2 cho quĩ trái phiếu doanh nghiệp…
2. Thang đo định hạng hoặc thứ bậc (Ordinal scale)
Thang đo định hạng có mức độ đo lường cao hơn so thang đo định danh. Trong thang đo định hạng, tất cả các quan sát được gán cho một trong các phân loại. Sau đó, các phân loại này được sắp xếp thứ tự theo một đặc tính cụ thể.
Ví dụ, việc xếp hạng tăng trưởng của 1.000 cổ phiếu có vốn hóa nhỏ có thể được thực hiện bằng cách gán số 1 cho 100 cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất, số 2 cho 100 cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất tiếp theo,…, gán số 10 cho 100 cổ phiếu tăng trưởng kém nhất.
Dựa trên loại thang đo này, có thể kết luận rằng một cổ phiếu xếp hạng 3 tốt hơn một cổ phiếu xếp hạng 4, nhưng thang đo không cho thấy sự khác biệt về tăng trưởng hoặc liệu sự khác biệt giữa 3 và 4 có giống với sự khác biệt giữa một 4 và 5.
3. Thang đo định khoảng (Interval scale)
Thang đo định khoảng cung cấp mối quan hệ thứ bậc như thang đo định hạng, đồng thời sự khác biệt giữa các giá trị giữa các xếp hạng của thang đo có giá trị bằng nhau. Đo nhiệt độ là một ví dụ điển hình: 11° C nóng hơn 10° C và chênh lệch nhiệt độ giữa 10° C và 11° C giống như chênh lệch giữa 40° C và 41° C.
Điểm yếu của thang đo định khoảng là điểm 0 chỉ là điểm giả định, không mang giá trị tuyệt đối. Ví dụ như 0° C không phải là không có nhiệt độ mà là tại nhiệt độ đó nước từ thể rắn chuyển sang thể lỏng. Do vậy, dùng phép đo tỉ lệ trong thước đo định hạng sẽ không có ý nghĩa. Ví dụ, 50° C mặc dù lớn gấp năm lần so với 10° C, nhưng không thể hiện nhiệt độ gấp năm lần.
4. Thang đo tỉ lệ (Ratio scale)
Thang đo tỉ lệ đại diện cho mức độ cao nhất trong các thang đo, có tất cả các đặc điểm của thang đo định danh, định hạng và định khoảng. Thang đo tỉ lệ cung cấp thứ hạng và sự khác biệt bằng nhau giữa thứ hạng và chúng cũng có điểm gốc 0 thực sự.
Nếu bạn có 0 đô la có nghĩa là bạn không có sức mua, nhưng nếu bạn có 4 đô la, bạn có sức mua gấp đôi so với một người có 2 đô la.
(Nguồn tham khảo: Investopedia)
Nguồn tổng hợp