Webtaichinh chào đọc giả. Today, chúng tôi mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính qua nội dung Chứng khoán nợ (Debt Security) là gì? Sự khác biệt giữa Chứng khoán nợ và Chứng khoán vốn
Phần nhiều nguồn đều được lấy ý tưởng từ những nguồn trang web nổi tiếng khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá bên dưới phản hồi
Quý độc giả vui lòng đọc nội dung này ở nơi yên tĩnh kín đáo để đạt hiệu quả cao nhất
Tránh xa tất cả những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong việc đọc bài
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ update hàng tháng
Bảo đảm nợ (tiếng Anh: Debt Security) là một công cụ nợ, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu địa phương hoặc cổ phiếu ưu đãi.
Hình minh họa. Nguồn: Youtube.com
Chứng khoán nợ
Ý tưởng
Chứng khoán nợ trong tiếng anh là Bảo đảm Nợ.
Chứng khoán nợ là một công cụ nợ có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi (CD), trái phiếu địa phương hoặc cổ phiếu ưu đãi, được mua hoặc bán giữa hai đơn vị và theo những điều kiện có lợi nhất. chẳng hạn như giá trị danh nghĩa (số tiền đã vay), lãi suất, kỳ hạn và gia hạn.
Nó cũng bao gồm các chứng khoán được bảo đảm bằng thế chấp như nghĩa vụ nợ được bảo đảm bằng thế chấp (CDO), trái phiếu được đảm bảo bằng thế chấp (CMO) và chứng khoán được thế chấp bởi các Hiệp hội Thế chấp của Chính phủ (GNMA). và trái phiếu không lãi suất.
Đặc điểm của Chứng khoán Nợ
Lãi suất cho chứng khoán nợ được quyết định phần lớn bởi khả năng trả nợ của người đi vay. Nguy cơ mất khả năng thanh toán cao hơn dẫn đến lãi suất cho vay cao hơn.
Chứng khoán nợ còn được gọi là chứng khoán thu nhập cố định, hầu hết các chứng khoán nợ được giao dịch qua quầy.
Tổng giá trị của các giao dịch chứng khoán nợ được thực hiện hàng ngày lớn hơn nhiều so với tổng giá trị giao dịch chứng khoán vì chứng khoán nợ được nắm giữ bởi nhiều nhà đầu tư tổ chức lớn, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
Sự khác biệt giữa Chứng khoán Nợ và Chứng khoán Vốn chủ sở hữu là gì?
An toàn vốn chủ sở hữu (Equity Security) đại diện cho thu nhập và quyền đòi tài sản của một công ty, trong khi chứng khoán nợ là khoản đầu tư vào các công cụ nợ.
Ví dụ, một cổ phiếu là một chứng khoán vốn chủ sở hữu, trong khi một trái phiếu là một chứng khoán nợ.
Khi một nhà đầu tư mua một trái phiếu công ty, về cơ bản họ đang cho công ty vay tiền của họ và được hưởng tiền gốc và lãi của trái phiếu được hoàn trả.
Ngược lại, khi ai đó mua cổ phiếu của một công ty, về cơ bản họ đang mua một phần của công ty đó. Nếu công ty có lãi, nhà đầu tư nhận được lợi nhuận, nhưng nếu công ty thua lỗ thì giá trị cổ phiếu cũng giảm theo.
Nếu một công ty bị phá sản, nó trả tiền cho các trái chủ trước rồi mới đến các cổ đông.
Quy mô giao dịch chứng khoán Nợ
Hãy tưởng tượng quy mô của giao dịch chứng khoán nợ với thị trường chứng khoán nợ trên toàn thế giới, có quy mô gần gấp đôi thị trường chứng khoán vốn thế giới.
Thị trường trái phiếu toàn cầu trị giá hơn 100 nghìn tỷ đô la, trong khi thị trường cổ phiếu hoặc cổ phiếu trị giá khoảng 64 nghìn tỷ đô la.
Về khối lượng giao dịch hàng ngày, có 700 tỷ USD trái phiếu và 200 tỷ USD cổ phiếu trên toàn cầu.
Trong hầu hết các trường hợp, chứng khoán nợ là một khoản đầu tư an toàn hơn chứng khoán vốn.
An toàn của Chứng khoán Nợ
Chứng khoán nợ Chúng an toàn hơn đơn giản vì chúng đảm bảo rằng tiền gốc được trả lại cho người cho vay vào ngày đáo hạn hoặc khi chứng khoán được bán.
Chứng khoán nợ thường được phân loại theo rủi ro phá sản, loại công ty phát hành và chu kỳ thu nhập.
Trái phiếu càng rủi ro, lãi suất hoặc lợi tức của nó càng cao.
(Theo Investopedia)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply