Hello quý khách. Today, tôi mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính bằng bài chia sẽ Công ty cổ phần (Joint Stock Company
Đa phần nguồn đều được lấy thông tin từ các nguồn website đầu ngành khác nên có thể vài phần khó hiểu.
Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá dưới phản hồi
Mong bạn đọc đọc nội dung này ở trong phòng kín đáo để đạt hiệu quả cao nhất
Tránh xa toàn bộ những thiết bị gây xao nhoãng trong các công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật liên tục
Là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, Công ty Cổ phần (tiếng Anh: Joint Stock Company, viết tắt: JSC) có cơ cấu tổ chức quản lý khá phức tạp, bên cạnh đó nó cũng có những ưu điểm. và những hạn chế nhất định.
Hình minh họa. Nguồn: covnetpres
Khái niệm về Công ty Cổ phần (Công ty Cổ phần)
Công ty Cổ phần trong tiếng anh là Công ty Cổ phần, từ viết tắt Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần (JSC) là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người hoặc tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. (Theo Luật Doanh nghiệp 2005)
Đặc điểm của Công ty cổ phần
– Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phần. Người có cổ phần được gọi là cổ đông hoặc thành viên của công ty.
– Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03, không phân biệt pháp nhân hay thể nhân, không hạn chế số lượng thành viên tối đa.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014.
– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ký tên kinh doanh.
– Được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần
Ưu điểm của việc thành lập doanh nghiệp dưới hình thức công ty cổ phần
– Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn nên mức độ rủi ro của các cổ đông thấp, giới hạn trong phạm vi đầu tư của họ.
– Có thể ổn định và lâu dài.
– Năng lực hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề.
– Cơ cấu vốn của CTCP rất linh hoạt và khả năng huy động vốn rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.
– Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần tương đối dễ dàng.
Hạn chế khi thành lập doanh nghiệp dưới hình thức CTCP
– Việc quản lý và điều hành của CTCP rất phức tạp do số lượng cổ đông lớn.
– Việc thành lập và quản lý phức tạp hơn các loại hình công ty khác do chịu sự ràng buộc chặt chẽ của các quy định của pháp luật, đặc biệt là chế độ tài chính kế toán.
(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức để quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
1. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức nắm giữ dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không phải có Ban kiểm soát.
2. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp này, ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức, thực hiện quyền kiểm soát việc quản lý và hoạt động của công ty.
* Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; Trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Phía trong:
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (kể cả cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền để thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được chỉ định thì phải ghi rõ số cổ phần và số phiếu biểu quyết của mỗi người đại diện.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có từ 3 đến 11 thành viên, Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nếu Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số lượng nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 5 năm; Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc toàn thời gian tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn cao hơn.
(Theo Luật Doanh nghiệp 2014)
Nguồn tổng hợp