Hi quý vị. Bữa nay, tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết các kiến thức tài chính bằng bài viết Dự phòng phí (Cost Contingency) là gì? Các phương pháp xác định dự phòng phí
Phần lớn nguồn đều đc update ý tưởng từ những nguồn website lớn khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá dưới comment
Mong bạn đọc đọc bài viết này ở trong phòng kín để có hiệu quả tốt nhất
Tránh xa tất cả các thiết bị gây xao nhoãng trong công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ update liên tục
Dự phòng chi phí được thiết lập từ sự không phù hợp giữa năm tài chính và thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
Hình minh họa (Nguồn: baodautu.vn)
Phí bảo quản
Ý tưởng
Phí bảo quản trong tiếng anh là Dự phòng chi phí.
Phí bảo quản là khoản dự phòng để bù đắp rủi ro và chi phí chung liên quan đến rủi ro chưa xảy ra và có thể xảy ra từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
Việc doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng phí bảo hiểm xuất phát từ sự không phù hợp giữa năm tài chính và thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm được ký kết vào bất kỳ thời điểm nào trong năm khi khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm. Trong khi đó, vào mỗi dịp cuối năm, doanh nghiệp buộc phải chốt sổ.
Do đó, sẽ có một số lượng lớn các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực kéo dài sang năm tiếp theo. Các khoản dự phòng được đưa ra để bù đắp rủi ro phát sinh từ các hợp đồng này.
Phương pháp xác định dự phòng phí
Phương pháp 1/24
Theo phương pháp này, phí hàng tháng giả định được tính vào ngày 15 của tháng. 15 so với 360 ngày trong một năm là 1/24.
Đối với hợp đồng hàng năm
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 1 sẽ được chuyển sang năm sau:
15 ngày / 360 ngày = 1/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 2 sẽ được chuyển sang năm sau:
3×15 ngày / 360 ngày = 3/24
• Tương tự để tính phí bảo hiểm phải được chuyển sang kỳ sau của tháng tiếp theo. Và số phí bảo hiểm thu được từ 12 tháng được chuyển sang năm sau là:
23×15 ngày / 360 ngày = 23/24
Đối với hợp đồng nửa năm
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 7 sẽ được chuyển sang năm sau:
15 ngày / 180 ngày = 2/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 8 sẽ được chuyển sang năm sau:
3×15 ngày / 180 ngày = 6/24
• Tương tự để tính phí bảo hiểm phải được chuyển sang kỳ sau của tháng tiếp theo. Và số phí bảo hiểm thu được từ 12 tháng được chuyển sang năm sau là:
11×15 ngày / 180 ngày = 22/24
Đối với hợp đồng hàng quý
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 10 sẽ được chuyển sang năm sau:
15 ngày / 90 ngày = 4/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 11 sẽ được chuyển sang năm sau:
3×15 ngày / 90 ngày = 12/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 12 sẽ được chuyển sang năm sau:
5×15 ngày / 90 ngày = 20/24
Giả sử một công ty bảo hiểm chỉ có các hợp đồng hàng năm, nửa năm và hàng quý, thì khoản dự phòng phí bảo hiểm phải thực hiện vào ngày 31 tháng 12 khi kết thúc bảng cân đối kế toán sẽ là:
Dự phòng được thực hiện vào ngày 31 tháng 12 |
= |
Tổng số phí hàng năm của các tháng chuyển sang năm tiếp theo |
Tổng phí nửa năm của các tháng chuyển sang năm sau |
Tổng số phí hàng quý của các tháng được chuyển sang năm sau |
Giả sử phí bảo hiểm được phân bổ đều trong năm. Vì vậy, một nửa số phí thu được sẽ được thực hiện trong năm thực hiện và một nửa sẽ phải chuyển sang năm sau. Công thức:
Khoản dự phòng được trích lập vào ngày 31 tháng 12 = 50% tổng phí hàng năm + (Tổng phí nửa năm + Tổng phí hàng quý)
Quy định về trích lập dự phòng phí ở Việt Nam
Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm trên tổng phí bảo hiểm:
• Đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không: 25% trên tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính của dịch vụ bảo hiểm này.
• Đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác: Bằng 50% tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải trích lập dự phòng cho phần phí bảo hiểm để lại mà không phải trích lập cho khoản phí nhượng tái bảo hiểm.
Phương pháp trích lập theo hệ số thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp 1/8, 1/24 hoặc phương pháp trích lập dự phòng hàng ngày.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Nguồn tổng hợp