Hello quý khách. Hôm nay, tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết các kiến thức tài chính với bài viết Hoạt động kinh doanh (Business Activities) là gì?
Đa số nguồn đều đc lấy thông tin từ các nguồn trang web đầu ngành khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.
Mong mọi người thông cảm, xin nhận góp ý & gạch đá dưới phản hồi
Xin quý khách đọc bài viết này ở trong phòng kín để đạt hiệu quả cao nhất
Tránh xa toàn bộ các thiết bị gây xao nhoãng trong công việc tập kết
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ update thường xuyên
Hoạt động Kinh doanh (tiếng Anh: Business Activity) bao gồm bất kỳ hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận.
Hình minh họa. Nguồn: Legal Maxims Consultants.
Hoạt động kinh doanh
Ý tưởng
Hoạt động kinh doanh trong tiếng anh là Hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh bao gồm bất kỳ hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận. Đây là một thuật ngữ chung bao hàm tất cả các hoạt động kinh tế được thực hiện bởi một công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh bao gồm điều hành, đầu tư và tài trợ đang diễn ra và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Có ba loại hoạt động kinh doanh chính: điều hành, đầu tư và tài trợ.
1. Điều hành kinh doanh
Phần đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Các hoạt động này bao gồm nhiều mục từ báo cáo thu nhập và phần hiện tại của bảng cân đối kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bổ sung một số khoản mục không phải tiền mặt, chẳng hạn như khấu hao. Sau đó, có những thay đổi trong bảng cân đối kế toán, chẳng hạn như các khoản phải thu và các khoản phải trả, được cộng hoặc trừ dựa trên tác động trước đó của chúng đến thu nhập ròng.
Những chi tiết này ảnh hưởng đến thu nhập ròng trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhưng không dẫn đến sự luân chuyển tiền mặt trong hoặc ngoài công ty. Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là âm, có nghĩa là công ty phải tài trợ cho hoạt động của mình thông qua hoạt động kinh doanh đầu tư hoặc kinh doanh tài trợ. Dòng tiền hoạt động âm thường xuyên không phổ biến, ngoại trừ các tổ chức phi lợi nhuận.
2. Hoạt động đầu tư kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đầu tư nằm trong phần thứ hai của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là những doanh nghiệp có vốn hóa trên một năm. Các khoản mua tài sản dài hạn được ghi nhận bằng tiền mặt trong phần này.
Tương tự như vậy, việc bán bất động sản được thể hiện như một nguồn tiền mặt. Mục hàng “chi tiêu vốn” được coi là một hoạt động đầu tư và có thể được tìm thấy trong phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3. Hoạt động kinh doanh tài chính
Phần cuối cùng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các hoạt động tài chính. Chúng bao gồm các đợt phát hành lần đầu ra công chúng, các dịch vụ thứ cấp và tài trợ nợ. Phần này cũng liệt kê lượng tiền mặt được trả cho cổ tức, mua lại cổ phiếu và lãi suất. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào liên quan đến các nỗ lực tài trợ và gây quỹ đều được đưa vào phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
(Theo Investopedia)
Nguồn tổng hợp