Hi quý vị. , mình mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính qua bài viết Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là gì? Phân tích
Phần nhiều nguồn đều được cập nhật thông tin từ những nguồn trang web nổi tiếng khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý & gạch đá dưới bình luận
Xin quý khách đọc bài viết này ở trong phòng riêng tư để đạt hiệu quả nhất
Tránh xa toàn bộ những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong công việc tập kết
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ update liên tục
Khả năng thanh toán ngắn hạn được thể hiện qua 3 góc độ: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hình minh họa (Nguồn: nerdwallet)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Ý tưởng
Khả năng thanh toán ngắn hạn được thể hiện qua 3 góc độ: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn được thực hiện bằng cách tính toán, so sánh giá trị của các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn, sau đó căn cứ vào kết quả so sánh về giá trị và ý nghĩa của các chỉ tiêu. bình luận.
– Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Hệ số thanh toán hiện hành) được đo lường bằng giá trị ròng của tài sản lưu động ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn (bao gồm cả các khoản nợ dài hạn đến hạn trả) thông qua hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho thấy một đô la nợ ngắn hạn được hỗ trợ bởi vài đô la tài sản ngắn hạn.
Nói cách khác, với giá trị ròng của tài sản lưu động hiện tại, doanh nghiệp có thể đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn của mình.
– Khả năng thanh toán nhanh (Acid – test ratio hoặc Quick ratio) được đo bằng phần giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (hàng tồn kho đã loại bỏ) so với nợ ngắn hạn thông qua hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn của tài sản ngắn hạn sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho. Nó cho thấy một đô la nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng một vài đô la tài sản lưu động sau khi trừ đi giá trị hàng tồn kho.
Nói cách khác, sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho – phần tài sản lưu động kém thanh khoản nhất – giá trị ròng tài sản lưu động hiện tại của doanh nghiệp có khả năng thanh toán. trả các khoản nợ ngắn hạn hay không.
– Khác với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, xét khả năng thanh toán ngay. của doanh nghiệp không chỉ phải xem xét toàn bộ khoản nợ ngắn hạn mà còn phải xem xét cả số nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán và số nợ quá hạn thanh toán trong vòng ba tháng kể từ ngày đến hạn.
Vì vậy khi phân tích cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty, cho thấy một đô la nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng một số loại tiền và các khoản tương đương tiền.
Nói cách khác, với lượng tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có thể đảm bảo khả năng thanh toán ngay (trả hết) các khoản nợ ngắn hạn của mình.
+ Tỷ lệ thanh toán các khoản nợ đến hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ đến hạn trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty. Nó cho thấy, với lượng tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có thể đảm bảo trang trải các khoản nợ đến hạn hay không.
Nói cách khác, một đô la nợ đến hạn của một doanh nghiệp được hỗ trợ bởi một số loại tiền tệ và các khoản tương đương tiền.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn thanh toán 3 tháng = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ quá hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn của doanh nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày đến hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Nó cho thấy rằng một khoản nợ quá hạn trong vòng 3 tháng kể từ ngày đến hạn được hỗ trợ bằng một số loại tiền và các khoản tương đương tiền.
(Tài liệu tham khảo: Tổng quan về Phân tích Báo cáo Tài chính, Trung tâm Đào tạo Từ xa, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân)
Nguồn tổng hợp