Chào bạn đọc. Bữa nay, mình xin góp chút kinh nghiệm cá nhân về mẹo vặt, kinh nghiệm không thể thiếu khi tham gia thị trường tài chính bằng bài viết Tạm ứng (Advances to employees) là gì? Kế toán các khoản tạm ứng
Đa số nguồn đều đc cập nhật ý tưởng từ những nguồn website nổi tiếng khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.
Mong mọi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới phản hồi
Quý độc giả vui lòng đọc nội dung này ở nơi riêng tư cá nhân để đạt hiệu quả tốt nhất
Tránh xa toàn bộ các thiết bị gây xao nhoãng trong các công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ update hàng tháng
Tạm ứng cho người lao động là việc cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp tạm ứng một lượng tiền, vật tư để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc để giải quyết một công việc đã được phê duyệt.
Hình minh họa. Nguồn: thebank.vn
Advance (Tạm ứng cho nhân viên)
![]() Đáp ứng nhu cầu của độc giả về FOREX. Webtaichinh xin chia sẽ với các bạn lộ trình A-Z cho người mới khi tham gia vào thị trường này Danh sách bài viết nên đọc bao gồm: |
✅ 14 Sàn Forex Tốt Và Uy Tín Nhất Việt Nam, Thế Giới 2021 |
✅ 9 Kinh Nghiệm Đầu Tư Forex Từ Số 0 Giúp Nhiều Người Đổi Đời |
✅ Cách Tạo Lập Và Đăng Ký Tài Khoản Forex Chi Tiết Từ A-Z Cho Newbie |
✅ Tất Cả Mọi Thứ Về Trading Forex, Có Hợp Pháp, Có Nên Tìm Hiểu Hay Đầu Tư ? |
♻️ Ghi rõ nguồn Webtaichinh.vn trước khi share |
🛑 Lưu ý: TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM |
Ý tưởng
Nâng cao trong tiếng anh là Thăng tiến cho nhân viên.
Nâng cao là việc cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp tạm ứng một khoản tiền, vật tư để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc để giải quyết một công việc đã được phê duyệt.
Nguyên tắc kế toán các khoản tạm ứng
– Người nhận tạm ứng phải là người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp
– Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp về số tiền đã nhận trước và chỉ được sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích, nội dung công việc đã được phê duyệt.
– Khi hoàn thành và kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tiền tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán tiền tạm ứng.
– Phải nộp trước hết số tiền tạm ứng để nhận tạm ứng kỳ sau.
– Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình thu, chi tiền tạm ứng cho từng người nhận tạm ứng.
Tài khoản sử dụng tài khoản 141 “Tạm ứng”
Con nợ:
Tạm ứng tiền, vật tư cho người lao động của doanh nghiệp
Có Đảng:
Các khoản tạm ứng đã được thanh toán
Số tiền tạm ứng sử dụng không hết, nhập lại quỹ hoặc trừ lương
Nguyên liệu không sử dụng được nhập lại vào kho
Món nợ:
Số tiền ứng trước chưa thanh toán
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Theo Thông tư 200/2014 / TT-BTC:
a) Khi tạm ứng tiền, vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 – Các khoản tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152, …
b) Khi hoàn thành công việc được giao, người nhận tạm ứng lập bảng thanh toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc đã ký để quyết toán tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 241, 331, 621, 623, 627, 642, …
Có TK 141 – Tạm ứng
c) Trường hợp chưa hết tạm ứng (hoặc sử dụng) phải nhập lại, nhập lại quỹ hoặc trích trước lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141 – Tạm ứng
d) Trường hợp số chi thực tế được duyệt lớn hơn số đã nhận trước, kế toán lập phiếu chi thanh toán bổ sung cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152, 153,156, 621, 622, 627, …
Có tài khoản – Tiền mặt
Ví dụ:
Trong tháng 8 năm 2019 tại Công ty Đức Việt có các nghiệp vụ sau liên quan đến các khoản tạm ứng:
(Biết công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
- – Anh Lê Văn Thái, nhân viên cung ứng vật tư ứng trước số tiền 15.000.000đ tiền mặt để mua hàng. Kế toán ghi phiếu chi và ghi tài khoản:
- Nợ TK 141: 15.000.000đ (Chi tiết ông Lê Văn Thái: 15.000.000 đ)
TK 111: 15.000.000đ
– Sau khi hoàn thành công việc, ông Thái lập phiếu thanh toán tiền tạm ứng như sau:
Mua nguyên vật liệu: Giá mua 16.500.000đ, đã bao gồm 10% thuế GTGT (theo PNK số 33 ngày 13/8).
– Doanh nghiệp đã đồng ý thanh toán và tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu bằng séc chuyển khoản.
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi thực chi:
1) Căn cứ vào hóa đơn bán hàng:
Nợ TK 152: 15.000.000 đồng
TS 133: 1.500.000 đồng
TK 141: 16.500.000đ (Chi tiết ông Lê Văn Thái: 16.500.000đ)
2) Doanh nghiệp thanh toán số tiền tạm ứng còn nợ bằng séc chuyển khoản:
TS 141: 1.500.000đ (Chi tiết ông Lê Văn Thái 1.500.000đ)
TK 112: 1.500.000 đồng
(Theo Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)
Nguồn tổng hợp