Hello quý khách. Today, chúng tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết các kiến thức tài chính bằng bài chia sẽ Thuyết kì vọng (Expectancy theory) của Victor Vroom
Đa số nguồn đều được cập nhật thông tin từ các nguồn trang web nổi tiếng khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.
Mong mọi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá dưới phản hồi
Mong bạn đọc đọc nội dung này ở trong phòng cá nhân để đạt hiệu quả tốt nhất
Tránh xa tất cả các dòng thiết bị gây xao nhoãng trong công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật liên tục
Lý thuyết về kỳ vọng của Vroom giải thích lý do tại sao mọi người có động lực làm việc chăm chỉ để hoàn thành công việc. Lý thuyết này xoay quanh ba mối quan hệ Động lực, Kỳ vọng và Công cụ.
Lý thuyết kỳ vọng
Lý thuyết kỳ vọng trong tiếng anh là Lý thuyết kỳ vọng.
Lý thuyết của Vroom giải thích tại sao mọi người có động lực làm việc chăm chỉ để hoàn thành công việc. Đây là lý thuyết về động lực được sử dụng rộng rãi nhất. Vroom cho rằng hành vi và động lực làm việc của mọi người được quyết định bởi nhận thức của mọi người về những kỳ vọng của họ đối với tương lai.
Nhân viên sẽ làm việc chăm chỉ nếu họ biết rằng làm điều đó sẽ dẫn đến kết quả tốt hoặc phần thưởng có giá trị cao cho họ. Ví dụ, một người muốn được thăng chức và họ được nói rằng nếu họ làm việc chăm chỉ, họ sẽ đạt được thành tựu trong công việc và thành tích đó sẽ dẫn đến sự thăng tiến, thì nhận thức đó sẽ thúc đẩy họ làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu của mình. khát vọng của chính mình.
Mọi người sẽ tự quyết định mức độ nỗ lực để đạt được mục tiêu của tổ chức tùy thuộc vào mức độ kỳ vọng và kết quả, phần thưởng mà họ nghĩ rằng họ sẽ nhận được, và mức độ quan trọng của phần thưởng đối với họ.
Lý thuyết kỳ vọng của Vroom (1964). Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Xác định động lực cá nhân
Vroom đã đưa ra một công thức để xác định động lực cá nhân:
M = E x I x V
Với các thành phần:
– M – Motivation là động lực để làm việc
– E – Expectancy là sự mong đợi. Đó là niềm tin của người lao động rằng những nỗ lực của họ trong một công việc cụ thể sẽ dẫn đến kết quả tốt. Khái niệm này thể hiện mối quan hệ giữa nỗ lực và hiệu suất.
E là xác suất mà một cá nhân được giao cho một mức độ nỗ lực làm việc nhất định sẽ đạt được một mức hiệu suất xác định.
E = 0 khi cá nhân cho rằng họ không thể đạt được thành tích;
E = 1 khi họ hoàn toàn chắc chắn có thể đạt được mức thành tích
Nhân viên càng tự tin vào bản thân, được cung cấp đầy đủ các kỹ năng cho công việc và có môi trường làm việc thuận lợi thì E càng cao.
– Tôi – Tính cụ thể là công cụ. Nhân viên có niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn đến phần thưởng xứng đáng. Khái niệm này thể hiện mối quan hệ giữa kết quả (hiệu suất) và phần thưởng (kết quả / phần thưởng).
Tôi là xác suất mà một cá nhân được chỉ định cho một mức độ thành tích nhất định sẽ nhận được phần thưởng tương ứng.
Tôi có thể từ 1- hoàn toàn chắc chắn về mối quan hệ giữa hiệu suất và phần thưởng tương ứng đến 0- không có cơ hội nhận được phần thưởng mong muốn khi có kết quả.
– V – Valence là giá trị. Giá trị thể hiện tầm quan trọng của phần thưởng đối với người thực hiện công việc, là giá trị cá nhân được ấn định cho phần thưởng nhận được. Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa phần thưởng (phần thưởng) và mục tiêu cá nhân.
V có thể nằm trong khoảng từ -1 (kết quả hoàn toàn không mong muốn) đến +1 (kết quả hoàn toàn mong muốn).
Vroom tin rằng nhân viên chỉ được thúc đẩy khi nhận thức của họ về cả ba khái niệm hoặc mối quan hệ là tích cực. Nói cách khác, khi họ tin rằng nỗ lực của họ sẽ tạo ra kết quả tốt hơn, kết quả đó sẽ dẫn đến phần thưởng xứng đáng có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ.
Như vậy, để tạo động lực cho nhân viên, nhà quản lý phải tìm hiểu quá trình suy nghĩ của cá nhân để giúp phát huy tối đa E, I, V để nhân viên nhận thức được mối quan hệ giữa nỗ lực và kết quả đạt được. , kết quả với phần thưởng và phần thưởng phải đáp ứng nhu cầu của nhân viên.
(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply