Xin chào đọc giả. Ngày hôm nay, chúng tôi xin góp chút kinh nghiệm cá nhân về mẹo vặt, kinh nghiệm không thể thiếu khi tham gia thị trường tài chính với bài chia sẽ Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance) là gì?
Phần nhiều nguồn đều được lấy ý tưởng từ những nguồn trang web lớn khác nên có thể vài phần khó hiểu.
Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá bên dưới comment
Mong bạn đọc đọc nội dung này ở nơi yên tĩnh kín để đạt hiệu quả tối ưu nhất
Tránh xa toàn bộ những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong việc đọc bài
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ update liên tiếp
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động.
Trợ cấp thôi việc (Trợ cấp thôi việc)
Trợ cấp thôi việc – noun, trong tiếng Anh tạm dịch là Trợ cấp thôi việc.
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, được trợ cấp nửa tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, trừ trường hợp đủ điều kiện. nhận lương hưu theo qui quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật.
Quy định về trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. qui quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Trường hợp đang hưởng trợ cấp thôi việc
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ các trường hợp qui quy định của pháp luật.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đã bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không đủ điều kiện trả tự do theo qui bị kết án, tử hình, cấm làm công việc được quy định trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc được cơ quan chuyên môn đăng ký ký tên Đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui xác định.
8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui xác định. (Theo Bộ luật lao động 2019)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply