Hello quý khách. Hôm nay, chúng tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết các kiến thức tài chính bằng bài viết Vật tư (Supplies) là gì? Kế toán vật tư
Phần nhiều nguồn đều được lấy ý tưởng từ những nguồn trang web đầu ngành khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới bình luận
Quý độc giả vui lòng đọc nội dung này ở nơi không có tiếng ồn riêng tư để có hiệu quả nhất
Tránh xa toàn bộ những thiết bị gây xao nhoãng trong việc đọc bài
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ cập nhật thường xuyên
Vật tư (tiếng Anh: Materials) là một bộ phận tài sản ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán, bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ. dịch vụ.
Hình minh họa. Nguồn: cannabizjournal.com
Nguồn cung cấp
Ý tưởng
Nguồn cung cấp trong tiếng anh là Nguồn cung cấp.
Nguồn cung cấp Là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán, bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (CCDC) để sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), cung ứng dịch vụ.
– Nguyên vật liệu (NVL): Là đối tượng lao động được sử dụng kết hợp với tư liệu lao động dưới tác dụng của sức lao động để tạo ra sản phẩm.
+ Là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở hình thành sản phẩm mới
+ Là những sản phẩm tự nhiên đã qua quá trình chế biến tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ NVL chỉ tham gia một chu trình giai đoạn = Stage được sản xuất và thay đổi hình thức vật lý ban đầu của nó
+ Giá trị NVL tiêu hao hết chuyển hoá một lần thành giá trị sản phẩm mới tạo ra.
+ Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại với đặc điểm là li hóa học, và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
– Công cụ: Là những tư liệu lao động không đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ).
+ Về hiện vật: Khi đưa vào sử dụng CCDC tham gia nhiều công trình giai đoạn = Stage được sản xuất, giữ nguyên dạng vật chất ban đầu của nó cho đến khi bị hư hỏng, bị loại bỏ
+ Về giá trị: Trong quá trình sử dụng, giá trị bị hao mòn dần và chuyển hoá một phần thành giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
+ Do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được coi là tài sản dự trữ và quản lý li như tài sản cố định
+ Khi sử dụng CCDC vào quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo giá trị và thời gian sử dụng mà giá trị CCDC được tính chuyển một lần hoặc chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu quản lý li nguồn cung cấp
– Ở giai đoạn mua hàng: Quản trị viên li Đúng về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
– Ở khâu bảo quản, cất giữ: Doanh nghiệp phải tổ chức kho tốt, thực hiện đúng chế độ bảo quản, xác định định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại vật tư nhằm giảm hư hỏng, mất mát, bảo đảm an toàn. Duy trì chất lượng của vật liệu
– Ở giai đoạn sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán tiêu hao nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của Kế toán Vật tư
– Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu theo đúng nguyên tắc của chuẩn mực kế toán quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
– Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp, tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời. Tăng, giảm nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
– Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về vật tư, kế hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất.
Nguyên tắc đánh giá vật chất
– Quy ước chi phí lịch sử: Theo Chuẩn mực 02 (Điều 5) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu, hàng hóa đó tại địa điểm và trạng thái hiện tại
– Nguyên tắc thận trọng: Thực hiện nguyên tắc này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
– Nguyên tắc nhất quán: Kế toán lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán.
Sổ kế toán vật tư
– Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Thẻ kho (Sổ kho)
– Sổ cái:
Định dạng nhật ký chung:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký mua hàng
+ Sổ cái TK 152, 153, 151,…
Định dạng hồ sơ đăng ký:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký hồ sơ
+ Sổ cái TK 151,152,153
Hình thức Nhật ký – Tài liệu:
+ Nhật ký chứng từ số 5 – Có TK 331
+ Nhật ký chứng từ số 6 – Có TK 151
+ Nhật ký chứng từ số 7 – Có TK 152, 153
+ Sổ cái TK 151,152,153
+ Bảng kê số 3 – Tính giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC,
+ Bảng phân bổ số 2 – Phân bổ NVL, CCDC
Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
– Báo cáo tài chính phải phản ánh tổng giá trị hàng tồn kho thuộc sở hữu của doanh nghiệp được luân chuyển trong một khoảng thời gian. giai đoạn = Stage hoạt động kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo được căn cứ vào số dư bên Nợ của các tài khoản 151, 152 và 153 …
– Số lượng thiết bị, vật tư, phụ tùng trên 12 tháng hoặc nhiều hơn một kỳ giai đoạn = Stage Nếu hoạt động kinh doanh thông thường không thoả mãn định nghĩa hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán thì không trình bày vào bút toán này mà ghi vào bút toán “Thiết bị, vật tư, phụ tùng dài hạn”.
(Theo Giáo trình Kế toán Tài chính Tập 1, Học viện Tài chính)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply