Kính thưa đọc giả. Bữa nay, Webtaichinh mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính bằng bài viết Vốn lưu động thuần (Net Working Capital
Đa số nguồn đều đc lấy thông tin từ các nguồn website nổi tiếng khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.
Mong mọi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá bên dưới comment
Quý độc giả vui lòng đọc bài viết này ở trong phòng kín để đạt hiệu quả nhất
Tránh xa tất cả những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong các công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ update liên tiếp
Vốn lưu động ròng (tiếng Anh: Net Working Capital, viết tắt: NWC) là chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng
Định nghĩa
Vốn lưu động ròng trong tiếng anh là Vốn lưu động ròng, Được viết tắt là NWC. Vốn lưu động ròng đẹp vốn lưu động thường xuyên là chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa
– Vốn lưu động ròng là thước đo tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính ngắn hạn của một công ty. Một công ty có vốn lưu động ròng đáng kể có nhiều cơ hội tiềm năng để đầu tư và tăng trưởng.
Ngược lại, trong trường hợp tài sản lưu động của công ty không vượt quá nợ ngắn hạn thì công ty có thể gặp khó khăn do mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản.
– Ý nghĩa kinh tế của tỷ số vốn lưu động ròng là đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của công ty.
– Để đánh giá mức độ an toàn hoặc rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Cách xác định vốn lưu động ròng NWC
NWC = Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc là
NWC = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Việc tính toán vốn lưu động ròng (NWC) có thể đánh giá vị thế tài trợ vốn lưu động của một doanh nghiệp. Có ba trường hợp có thể xảy ra:
– Trường hợp 1: Khi tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Tức là vốn lưu động luôn dương.
Khi đó sẽ có sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có một bộ phận vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
– Tình huống 2: Nếu tài sản lưu động nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm.
Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hoặc xây dựng.
Trong trường hợp đặc biệt vốn lưu động thường xuyên
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực thương mại vẫn có thể thực hiện được hình thức tài trợ này vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
– Tình huống 3: Nếu tài sản lưu động bằng nợ ngắn hạn, hoặc vốn cố định bằng giá trị tài sản cố định, thì vốn lưu động ròng sẽ có giá trị bằng không.
Cách tài trợ này cho thấy chỉ có tài sản cố định được tài trợ bằng vốn dài hạn, còn tài sản lưu động được tài trợ bằng vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo được sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với những ngành có tốc độ quay vòng vốn chậm.
Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
Đánh giá chung
– Đối với mỗi doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau thì phương thức tài trợ cho tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau.
Tuy nhiên, xem xét mối quan hệ trên cho phép nhà quản trị đánh giá được thực trạng tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn các chính sách tài trợ vốn lưu động. thích hợp kinh doanh.
(Tài liệu tham khảo: Vốn lưu động (NWC), Investopedia; Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply