Kính thưa đọc giả. , mình xin góp chút kinh nghiệm cá nhân về mẹo vặt, kinh nghiệm không thể thiếu khi tham gia thị trường tài chính qua bài viết Vốn nhân lực (Human capital) là gì?
Đa phần nguồn đều được update ý tưởng từ những nguồn trang web nổi tiếng khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá dưới bình luận
Mong bạn đọc đọc bài viết này ở trong phòng kín để có hiệu quả cao nhất
Tránh xa toàn bộ những dòng thiết bị gây xao nhoãng trong công việc tập kết
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ update thường xuyên
Vốn con người là tổng thể kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà người lao động tích lũy được. Để đưa ra quyết định đầu tư vốn con người cần phải xem xét trên cơ sở phân tích, so sánh giữa chi phí và lợi ích.
Hình minh họa (Nguồn: emmarjobs)
Nguồn lực con người
Ý tưởng
Nguồn lực con người trong tiếng Anh gọi là: Nguồn lực con người.
Nguồn lực con người là tổng thể kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà người lao động đã tích lũy được. Nó thể hiện khả năng làm việc của một nhân viên với một trình độ nhất định.
Đối với người sử dụng lao động, nó được đánh giá cao khi mức độ đầu tư phát triển vốn con người gắn liền với khả năng tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, điều đó rất quan trọng vì đầu tư vào vốn con người được coi là cách hiệu quả để nâng cao thu nhập trong tương lai.
Giống như vốn vật chất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, v.v., vốn con người là kết quả của các khoản đầu tư được thực hiện trong quá khứ nhằm mục đích tăng thu nhập trong tương lai. Đầu tư vào vốn con người là đầu tư vào tương lai.
Để có được một trình độ học vấn, kiến thức nhất định, để có được những kỹ năng làm việc nhất định mà xã hội hiện đại đòi hỏi, người ta cần phải đầu tư.
Việc đi học ở các cấp học khác nhau, có thể nhận các bằng cấp khác nhau, tham gia các khóa đào tạo, học nghề khác nhau… đang cho thấy mức độ đầu tư khác nhau của người lao động. .
Để học và tham gia các khóa đào tạo và huấn luyện khác nhau đó, người ta phải bỏ ra rất nhiều tiền:
+ Một phần là chi phí trực tiếp hoặc chi phí hạch toán như học phí, tiền mua sách, máy tính …;
+ Một phần nữa là thu nhập mà người lao động phải hy sinh vì không thể đi làm sớm hơn vì chọn con đường học cao hơn.
Những chi phí đó chỉ có ý nghĩa nếu chúng mang lại cho người lao động thu nhập cao hơn hoặc một công việc dễ chịu hơn, có giá trị hơn trong tương lai, bù đắp chi phí đầu tư.
Quyết định đầu tư vốn con người vốn
Đối với một cá nhân, quyết định tiếp tục học lên cao khi đến tuổi lao động là một quyết định đầu tư lâu dài. Để đưa ra quyết định đúng đắn, cần phải cân nhắc trên cơ sở phân tích, so sánh giữa chi phí và lợi ích.
Về nguyên tắc, một quyết định chỉ có giá trị thực hiện nếu tất cả các lợi ích của nó ít nhất bù đắp được tất cả các chi phí kinh tế (nhưng không phải chi phí kế toán) liên quan.
Khi đi học, như chúng tôi vừa đề cập ở trên, chi phí mà người học phải bỏ ra hoặc hy sinh bao gồm hai khoản lớn:
+ Các khoản chi phí trực tiếp mà người học phải bỏ ra hoặc đóng góp trong quá trình học;
+ Thu nhập cơ hội mà người học lẽ ra có thể kiếm được (nếu đi làm ngay) nay phải hy sinh do quyết định tiếp tục học.
Học càng nhiều, thời gian học càng kéo dài thì cả hai chi phí này đều tăng lên.
Lợi ích của việc học tập cũng bao gồm hai mục:
Dự kiến sẽ tăng thu nhập trong tương lai. Ở đây, sự khác biệt về thu nhập mà một người mong đợi nhận được từ quyết định tiếp tục đi học và lấy bằng cấp cao hơn so với trường hợp đi làm ngay là lợi ích cơ bản của việc đầu tư vốn cá nhân. Nhân loại;
+ Các lợi ích phi tiền tệ khác mà quá trình học tập mang lại. Đó là sự mở rộng các mối quan hệ bạn bè, sự gia tăng hiểu biết chung của cá nhân (không nhất thiết những kiến thức này phải được sử dụng trực tiếp vào công việc sau này), sự thích thú, tận hưởng những niềm vui riêng của đời sinh viên…
Đôi khi loại lợi ích thứ hai này cũng đáng giá đối với một cá nhân.
Ví dụ, những người quyết định đi học không bị thúc đẩy bởi thu nhập trong tương lai (có những người cao tuổi vẫn quyết định đi học đại học). Các khoản chi phí thường phải chi trước trong thời gian học tập và rèn luyện của nhân viên.
Lợi ích của việc tăng thu nhập chỉ có được trong tương lai, sau khi người học đã tốt nghiệp và đi làm. Vì vậy, để so sánh chi phí và lợi ích, người ta phải:
Đầu tiên, hãy cố gắng ước tính và dự tính đầy đủ các chi phí và lợi ích và chuyển chúng thành tiền theo một cách nào đó. Chỉ khi đó chúng ta mới có thể so sánh chúng với nhau.
Thứ hai, cần phải quy cả chi phí và lợi ích vào giá trị của chúng tại một thời điểm xác định.
Ví dụ thời điểm hiện tại. Chỉ khi chúng ta đưa ra những khoản tiền mà chúng ta có thể nhận hoặc chi tiêu vào những thời điểm khác nhau về giá trị của chúng cùng một lúc thì chúng mới có thể được so sánh với nhau.
Thông thường, trong phân tích chi phí – lợi ích, người ta thường sử dụng kỹ thuật chiết khấu dòng tiền trong tương lai về giá trị hiện tại.
(Ví dụ, 1,1 triệu đồng nhận được 1 năm sau thời điểm hiện tại được coi là có giá trị hiện tại là 1 triệu đồng – tương đương với 1 triệu đồng nhận được ở thời điểm hiện tại – nếu lãi suất thị trường là 10%).
Ở đây, bỏ qua các chi tiết kỹ thuật, chúng ta có thể khẳng định: đi học là một quyết định đầu tư vốn con người đúng đắn đối với một cá nhân nếu giá trị hiện tại của lợi ích là lớn. lớn hơn (hoặc ít nhất bằng) giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Trong trường hợp ngược lại, quyết định đi làm ngay lập tức có ý nghĩa hơn.
Chi phí và quyền lợi cho các cá nhân khác nhau trước khi quyết định học dù ở cùng một cơ sở đào tạo cũng có thể rất khác nhau.
Một người có học lực trung bình thường phải dành nhiều thời gian hơn cho việc học, phải hy sinh nhiều thời gian hơn để vui chơi (thể thao, văn nghệ, giải trí…), và có thể phải thi lại một số môn. các môn học trong một số năm học.
Người này có thể sẽ có chi phí học tập cao hơn, ít niềm vui học tập hơn (và do đó cũng có lợi cho việc học tập) so với những người có năng lực cao hơn …
Vì vậy, đối với một người tiếp tục học ở một cấp học nào đó có thể là một quyết định đúng đắn trong khi đối với một người khác, phải đi làm ngay mới thực sự là một quyết định và sự lựa chọn đúng đắn. có hiệu lực.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế vi mô, PGS.TS Phí Mạnh Hồng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)
Nguồn tổng hợp