Pivot Point (Điểm xoay trục) được các nhà giao dịch Forex chuyên nghiệp và Market Maker sử dụng rất nhiều để xác định các vùng Hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
Một khái niệm dùng để chỉ sự đảo chiều của thị trường, tại sao thị trường lại đảo chiều, đó là khi xu hướng tăng hoặc xu hướng giảm có dấu hiệu chững lại, có sự đảo chiều từ xu hướng giảm qua xu hướng tăng, đó được gọi là điểm đảo chiều, và trong thuật ngữ của trader người ta sẽ gọi là Pivot Point.
- Bạn nên lưu lại trang này lại (bấm Ctrl + D), vì mình sẽ cập nhật mới thường xuyên
- Hãy tranh thủ đăng ký sớm, vì một ngày đẹp trời nào đó, tác giả sẽ thu phí khóa học.
- Và để lại bình luận bên dưới bài này, nếu có link khóa học/tài liệu nào không còn hiệu lực, để mình kiểm tra & update mới cho nhé
Pivot Point là gì?
Pivot Point hay còn gọi là điểm xoay, là một mức giá mà tại đó các trader sử dụng để xác định các mức hỗ trợ và kháng cự xoay quanh nó, từ đó đưa ra phương án giao dịch theo Pivot Point.
Đây là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kỹ thuật thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường forex và chứng khoán.
Ý tưởng về Pivot Point dựa trên sự biến động ổn định của thị trường khi không có những tin mạnh tác động. Do vậy nó cũng lấy các giá trị liên quan đến tính trung bình để làm căn cứ tính toán.
Và có thật là Pivot Point có thực sự hiệu quả để hấp dẫn các nhà đầu tư đến như vậy?
Bởi vì cực kỳ đơn giản vì nó là cách sử dụng và hình thức khác nhau, rất khác biệt.
Nó không giống như các công cụ chỉ báo kỹ thuật khác như RSI, Stochastic hay MACD,… vì Pivot Point là một mức hỗ trợ kháng cự được cố định, không biến động con số theo giá và không như các công cụ khác
Như RSI, Stoch hay MACD,…các công cụ này thường xuyên biến động theo giá đang chạy.
Chính vì thế chúng ta có thể xem nó đơn giản như các mức Fibonacci hỗ trợ và kháng cự của fibonacci mà nhiều nhà giao dịch thường xuyên sử dụng.
Tuy nhiên có một sự khác biệt giữa Pivot Point và Fibonacci đó chính là Fibonacci sẽ phải đo đạc bằng cách dùng những đỉnh và đáy khác nhau trong những điều kiện thị trường khác nhau, còn đối với Pivot Point
Công thức tính toán là như nhau trong mọi trường hợp, thật tuyệt vời đúng không nào, trong mọi trường hợp chúng đều như nhau, chỉ cùng một mức giá và cố định tại chỗ.
Tại sao Pivot Point được nhiều trader sử dụng?
Rất nhiều trader sử dụng Pivot để giao dịch, nên thiết nghĩ đó là điều cần thiết cho các nhà giao dịch.
Đặc biệt đối với Pivot Point cực kỳ có ích đối với những người giao dịch ngắn hạn, lướt sóng muốn kiếm lợi nhuận từ những biến động nhỏ của giá, hoặc những nhà giao dịch trung hạn cũng có thể làm được điều đó.
Bởi vì với những mức hỗ trợ và kháng cự, người giao dịch sử dụng Pivot Point để tìm những đợt bật lại hoặc phá vỡ các vùng Pivot Point này, việc này rất được nhiều người sử dụng.
Đối với những nhà giao dịch thích giao dịch theo kiểu ngược xu hướng, họ sẽ dùng Pivot Point để tìm vùng đảo chiều.
Họ thấy ở Pivot Point những vùng mà họ có thể đặt lệnh mua hoặc bán. Ví dụ bán xuống khi giá chạm kháng cự, mua vào khi giá chạm hỗ trợ.
Đối với những nhà giao dịch theo trường phái phá vỡ, họ sẽ xem Pivot Point là những vùng chính cần phá vỡ trước khi giá đi mạnh, tức là họ sẽ chờ giá phá vỡ các ngưỡng hộ trợ và kháng cự đó, và sau đó giao dịch theo hướng phá vỡ đó.
Như ví dụ bên dưới là một biểu đồ của cặp EURUSD, các mức hỗ trợ và kháng cự nằm ngang được đặt trên biểu đồ. Nó được đánh dấu rõ ràng về các mức hỗ trợ và kháng cự của nó.
Với các đường như sau:
- Đường màu xanh là đường Pivot Point
- Đường màu đỏ là hỗ trợ, có 3 mức hỗ trợ: Support 1 – hỗ trợ 1, tương tự cho hỗ trợ 2 và hỗ trợ 3
- Đường màu xanh trên là đường kháng cự, cũng có 3 mức kháng cự: Resistance 1 – kháng cự 1, tương tự cho kháng cự 2 và kháng cự 3
Hướng dẫn cài đặt Pivot trên phần mềm MT4
Việc cài đặt Pivot trên biểu đồ phần mềm MT4 hết sức đơn giản, các bạn chỉ thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Vào phần mềm MT4
- Bước 2: Vào Insert
- Bước 3: Chọn Indicators
- Bước 4: Chọn Custom
- Bước 5: Chọn Pivot
Như hình vẽ bên dưới:
Sau đó sẽ hiện ra cửa sổ gồm các phần như bên dưới:
Phần common: Cho phép công cụ được khởi chạy
Phần Colors: Phần này dùng để chỉnh màu sắc của công cụ
Phần cuối cùng Visualization: là phần cho phép Pivot được hiển thị trên các khung thời gian ưa thích giao dịch của các bạn.
Và cuối cùng nhấn “OK”, kết quả sẽ hiện ra là:
Quá đơn giản và dễ thực hiện đúng không nào, chúc các bạn thực hiện thành công nhé.
Cách tính điểm xoay Pivot Point
Pivot Point được tính bằng cách lấy trung bình cộng của giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa:
PP = (High + Low + Close)/3
Như bạn thấy ở hình trên, nó sẽ cho ra đường màu đỏ PP. Như vậy:
- Nếu giá đóng cửa nằm giữa giá cao nhất và thấp nhất thì Pivot Point sẽ trùng với giá đóng cửa và nằm chính giữa cây nến (bao gồm cả phần thân nến và bóng nến).
- Nếu giá đóng cửa nằm nghiêng về phần trên của cây nến thì Pivot Point cũng sẽ nằm nghiêng về phần trên cây nến
- Nếu giá đóng cửa nằm nghiêng về phần dưới cây nến thì Pivot Point cũng sẽ nằm nghiêng về phần dưới cây nến.
Cách xác định các mức hỗ trợ và kháng cự bằng Pivot Point
Người ta có thể đưa ra nhiều mức hỗ trợ và kháng cự dựa trên một điểm xoay Pivot Point. Ở đây tôi chỉ hướng dẫn chi tiết cho cách tính các mức hỗ trợ thứ nhất (S1) và kháng cự thứ nhất (R1).
- Mức kháng cự thứ nhất R1 được xác định bằng cách, từ đường Pivot Point (PP) cộng thêm một khoảng cách từ chính đường PP đó đến giá thấp nhất (Low). Như bạn thấy trong hình, đó là chiều cao h1. Tức là: h1 = PP – Low
R1 = PP + (PP – Low) = PP + h1 = PP + h1′
- Mức hỗ trợ thứ nhất S1 được xác định bằng cách, từ đường Pivot Point (PP) trừ đi một khoảng cách từ giá cao nhất (High) đến đường PP. Như bạn thấy trong hình, đó là chiều cao h2. Tức là: h2 = High – PP
S1 = PP – (High – PP) = PP – h2 = PP – h2′
LƯU Ý VỀ CÁCH XÁC ĐỊNH HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ BẰNG PIVOT POINT
Hiện nay trong nhiều tài liệu hướng dẫn giao dịch bằng Pivot Point đưa ra rất nhiều các mức hỗ trợ và kháng cự như S1, S2, S3…. rồi R1, R2, R3 ….
Nhưng theo tôi bạn không cần quan tâm đến các mức đó và cũng không nên sử dụng các mức đó. Vì bản thân ý tưởng về cách giao dịch theo Pivot Point mang nặng tính cảm tính.
Các mức hỗ trợ và kháng cự càng xa nó sẽ càng trở lên mơ hồ và thiếu chính xác hơn. Vì vậy bạn chỉ cần lấy các mức R1 và S1 để giao dịch sẽ hiệu quả hơn.
Cách giao dịch theo Pivot Point
Sau khi đọc phần trên thì bạn đã hiểu rõ Pivot Point là gì rồi chứ? Vâng giá trị cốt lõi của nó là để xác định các điểm hỗ trợ và kháng cự.
Vậy thì sau khi đã xác định được các mức hỗ trợ và kháng cự thì chắc bạn biết sẽ phải làm gì tiếp theo rồi chứ? Là giao dịch theo các mức hỗ trợ và kháng cự!
Cách giao dịch theo các mức hỗ trợ và kháng cự của Pivot Point
Nói phần này tôi thấy hơi thừa nên chỉ xin phép nói qua.
Có hai cách giao dịch theo hỗ trợ và kháng cự:
CÁCH 1: MUA TẠI MỨC HỖ TRỢ, BÁN TẠI MỨC KHÁNG CỰ.
Khi đặt lênh mua tại mức hỗ trợ (thường là trên mức hỗ trợ một chút) thì đặt stop loss dưới mức hỗ trợ một chút, đặt mức chốt lời dưới mức kháng cự một chút.
Khi đặt lệnh bán tại mức kháng cự (thường là dưới mức kháng cự một chút) thì đặt stop loss trên mức kháng cự một chút và chốt lời trên mức hỗ trợ một chút.
CÁCH 2: GIAO DỊCH KHI GIÁ ĐÃ PHÁ VỠ CÁC MỨC HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ
Theo cách này, khi giá đã vượt qua các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự thì thường nó sẽ tiếp tục di chuyển mạnh theo hướng đó.
Chúng ta chỉ việc chờ thị trường test một lần nữa xem nó đã chính thức vượt qua chưa để vào lệnh theo hướng đó. Nếu là thị trường đi lên thì bạn sẽ đặt stop loss ngay dưới mức kháng cự.
Nếu là thị trường đi xuống thì bạn sẽ đặt stop loss ngay trên mức hỗ trợ một chút.
Sử dụng Pivot Point để xác định cảm tính thị trường
Có một cách nữa để dùng PP vào trong chiến lược giao dịch của bạn, đó là cách dùng PP để đo cảm tính thị trường (market sentiment).
Điều này có nghĩa là bạn có thể thấy hiện những người giao dịch toàn cầu đang nghiêng về việc mua hay bán một cặp tiền nào đó.
Việc bạn cần là nhìn vào PP. Dựa vào vị trí của giá so với PP (Trên hoặc dưới), bạn sẽ xác định được rằng phe mua hay phe bán đang nắm tình hình.
Nếu giá phá lên PP thì đó là dấu hiệu người giao dịch đang đánh giá thị trường tăng điểm và bạn nên mua vào. Hãy xem ví dụ dưới đây để xem điều gì xảy ra sau khi giá vượt lên trên PP.
Trong ví dụ này, chúng ta thấy rằng EURUSD tạo khoảng trống – gap – và mở cửa ngày giao dịch phía trên của PP. Sau đó giá tăng lên cao hơn nữa, vượt qua tất cả những kháng cự.
Ngược lại với ví dụ trên, nếu giá cắt xuống PP thì bạn có thể bán ra. Việc giá giảm xuống dưới PP cho dấu hiệu rằng cảm tính thị trường là giảm điểm và phe bán đang giành được lợi thế trong phiên giao dịch.
Hãy xem biểu đồ của GBPUSD dưới đây:
Trên biểu đồ này, chúng ta thấy giá thử lại PP, vốn được xem như là 1 mức kháng cự. Sau đó, giá tiếp tục giảm điểm.
Nếu bạn đã ghi nhớ rằng giá mà dưới PP thì sẽ giảm điểm tiếp và bạn đặt lệnh bán, bạn đã kiếm được lợi nhuận rồi. GBPUSD giảm gần 300 pips.
Tất nhiên, tình hình không phải lúc nào cũng vậy. Có nhiều khi bạn nghĩ rằng nhiều người giao dịch đang đánh xuống một cặp tiền nào đó, nhưng sau đó lại thấy cặp tiền đó đảo chiều và đi lên, rồi nhanh chóng phá cả đỉnh.
Trong ví dụ trên, nếu bạn thấy giá phá xuống PP và bạn canh bánh, có thể bạn đã có một ngày rất rất buồn. Vào phiên Âu, EURUSD đã tăng điểm trở lại, phá cả PP. Sau đó, giá nằm luôn ở trên PP, cho thấy sức mạnh của phe mua.
Bài học ở đây là gì?
Dân giao dịch là những người hay thay đổi.
Cảm giác của dân giao dịch về một dòng tiền nào đó có thể thay đổi nhanh chóng từ ngày này qua ngày nọ, thậm chí là thay đổi theo phiên. Đó là lý do tại sao mà bạn không thể chỉ đơn giản là mua khi giá nằm trên PP hoặc bán khi giá giảm xuống dưới PP.
Bên cạnh đó, nếu bạn sử dụng PP để phân tích, bạn nên kết hợp với các chỉ báo kỹ thuật khác để nhằm xác định cảm tính thị trường.
Một số phương pháp tính Pivot Point mới
Ngoài phương pháp tính PP tiêu chuẩn như đã đề cập, còn có nhiều cách khác để tính PP. Chúng ta hãy cùng xem dưới đây.
Chú thích:
H: Giá cao nhất phiên trước
L: Giá thấp nhất phiên trước
C: Giá đóng cửa phiên trước
Woodie Pivot Point
R2 = PP + H – L
R1 = (2 x PP) – L
PP = (H + L + 2C)/4
S1 = (2 x PP) – H
S2 = PP – H + L
Theo phương pháp trên, bạn có thể thấy rằng cách tính PP rất khác so với cách tiêu chuẩn, từ đó dẫn đến việc các hỗ trợ và kháng cự được tính toán ra cũng khác.
Hãy xem ví dụ về Woodie Pivot Point được sử dụng cho biểu đồ EURUSD ở dưới đây. Các đường Woodie Pivot Point, hỗ trợ, kháng cự là các đường liền, trong khi đó các đường dấu chấm là Pivot Point được tính theo phương pháp tiêu chuẩn.
Công thức khác nhau đã dẫn đến những mức hỗ trợ kháng cự khác nhau.
Nhiều người giao dịch sử dụng Woodie Pivot Point bởi vì nó làm tăng trọng số cho giá đóng cửa của phiên trước. Nhiều người lại thích phương pháp PP tiêu chuẩn vì nó được nhiều người sử dụng, từ đó nó trở nên hiệu quả do số đông sử dụng tạo nên.
Camarilla Pivot Point
R4 = C + ((H – L) x 1.5000)
R3 = C + ((H – L) x 1.2500)
R2 = C + ((H – L) x 1.1666)
R1 = C + ((H – L) x 1.0833)
PP = (H + L + C)/3
S1 = C – ((H – L) x 1.0833)
S2 = C – ((H – L) x 1.1666)
S3 = C – ((H – L) x 1.2500)
S4 = C – ((H – L) x 1.5000)
Công thức tính Camarilla Pivot Point có sự tương đồng với công thức của Woodie. Nó cũng sử dụng giá đóng cửa của ngày hôm trước và khoảng giá cao nhất – thấp nhất để tính toán các mức hỗ trợ, kháng cự.
Điểm khác biệt ở đây là bạn phải tính đến 8 vùng chính (bao gồm 4 kháng cự và 4 hỗ trợ), và mỗi vùng này lại nhân với một con số khác nhau.
Ý tưởng chính của Camarilla Pivot Point rằng giá có xu hướng tự nhiên là sẽ quay về mức trung bình (tương tự Bollinger Band), có nghĩa là nó thường sẽ quay lại mức giá đóng cửa của ngày hôm trước.
Bạn có thể giao dịch bằng cách đặt lệnh mua hoặc bán khi giá chạm vào Hỗ trợ 3 hoặc Kháng cự 3. Tuy nhiên, nếu giá bật mạnh đến S4 hoặc R4 thì đó là dấu hiệu rằng xu hướng trong ngày mạnh, và bạn cần đi theo hướng đó.
Hãy xem sự khác nhau của Camarilla Pivot Point (đường liền) khác thế nào so với Pivot Point tiêu chuẩn (đường dấu chấm) trong biểu đồ dưới đây.
Có thể thấy Camarilla Pivot Point nhấn mạnh vào giá đóng cửa phiên giao dịch nhiều hơn so với PP tiêu chuẩn. Chính vì vậy, thường các mức kháng cự của Camarilla nằm ở mức thấp hơn các mưc skhangs cự của PP tiêu chuẩn, trong khi đó thì các mức hỗ trợ thì lại nằm cao hơn.
Fibonacci Pivot Point
R3 = PP + ((High – Low) x 1.000)
R2 = PP + ((High – Low) x .618)
R1 = PP + ((High – Low) x .382)
PP = (H + L + C)/3
S1 = PP – ((High – Low) x .382)
S2 = PP – ((High – Low) x .618)
S3 = PP – ((High – Low) x 1.000)
Fibonacci Pivot Point được tính toán dựa trên cách tính PP tiêu chuẩn. Sau đó, nhân biên độ hôm trước với mức Fibonacci. Nhiều người sử dụng con số 38.2%, 61.8% và 100% cho việc tính toán này.
Sau đó, cộng hoặc trừ con số có được cho PP và chúng ta sẽ có được Fibonacci Pivot Point.
Xem biểu đồ bên dưới để thấy sự khác nhau giữa các mức của Fibonacci Pivot Point (đường liền) so với PP tiêu chuẩn (đường chấm đứt).
Sự logic của Fibonacci Pivot Point nằm ở chỗ nhiều người giao dịch thích sử dụng tỷ lệ Fibonacci . Nhiều người còn dùng nó cho cả các đường MA, các mức hồi lại… Vì vậy, nó còn được đem ra áp dụng cho việc tính PP.
Hãy nhớ rằng Fibonacci Pivot Point và PP tiêu chuẩn đều dùng để tính hỗ trợ và kháng cự. Càng nhiều người sử dụng chúng, chúng càng trở nên hiệu quả hơn.
Phương pháp nào tốt nhất?
Cũng giống như những chỉ báo kỹ thuật khác nhau, không một phương pháp đơn nào là tốt nhất. Chúng phải dựa vào việc bạn kết hợp kiến thức về PP với những công cụ khác trong số các công cụ bạn dùng.
Tổng kết về Pivot Point
PP được dùng để xác định các mức hỗ trợ và kháng cự một cách khách quan.
Một số điều cần ghi nhớ để sử dụng PP tốt hơn:
- PP là kỹ thuật xác định những mức hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
- Có 4 cách chính để tính PP: Cách tiêu chuẩn, Woodie, Camarilla và Fibonacci.
- PP rất hữu dụng vì giá thường biến động xung quanh các mức của PP. THường thì trong ngày, giá hay nằm trong khoảng S1 và R1.
- PP có thể dùng để giao dịch khi giá đi ngang, phá vỡ hoặc đi theo xu hướng.
- Người giao dịch khi giá đi ngang có thể vào lệnh mua khi giá nằm gần các mức hỗ trợ và bán ra khi giá nằm gần các mức kháng cự.
- PP còn được người giao dịch kiểu phá vỡ dùng để xác định các vùng chính cần phải phá vỡ để giá biến động mạnh.
- Người giao dịch theo cảm tính (hay xu hướng) dùng PP để xác định tình trạng tăng hay giảm của một cặp tiền.
- Sự đơn giản của PP khiến nó hữu dụng đối với người giao dịch. Nó cho phép thấy được các vùng sẽ tác động đến biến động của giá. Bạn sẽ đồng điệu với biến động của thị trường hơn và có thể quyết định giao dịch tốt hơn.
- Sử dụng phân tích PP một mình là không đủ. Nên học cách sử dụng PP chung với các chỉ báo kỹ thuật khác như mô hình nến, giao cắt của MACD, giao cắt của MA, Stoch, RSI. Sự xác nhận của các chỉ báo càng nhiều, khả năng chúng ta giao dịch thành công càng cao.
Từ khóa liên quan:
Pivot point indicator download MT4
Công cự Pivot Point trong MT5
Pivot point standard indicator MT5
Pivot Point
Chỉ số Pivot Point
Pivot trong chứng khoán
Tải Pivot cho mt4
Pivot fx
Leave a Reply