Webtaichinh chào đọc giả. Today, mình mạn phép đưa ra đánh giá chủ quan về các khái niệm tài chính bằng bài chia sẽ Lệ phí trước bạ (Registration fee) là gì? Mức thu và cách xác định
Đa số nguồn đều đc update thông tin từ các nguồn website nổi tiếng khác nên có thể vài phần khó hiểu.
Mong mọi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới phản hồi
Quý độc giả vui lòng đọc bài viết này trong phòng riêng tư để có hiệu quả tốt nhất
Tránh xa toàn bộ những thiết bị gây xao nhoãng trong việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật liên tục
Lệ phí trước bạ là khoản phí do Nhà nước thu đối với tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng một số loại tài sản.
Hình minh họa (Nguồn: querofinanciar)
Phí đăng ký
Ý tưởng
Phí đăng ký trong tiếng Anh gọi là: Phí đăng ký.
Phí đăng ký là khoản thu của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với một số tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
Lệ phí đăng ký
Mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
– Nhà đất: 0,5%; Phương tiện vận tải cơ giới đường thủy, phương tiện đánh bắt, vận chuyển thủy sản: 1%; riêng tàu đánh bắt xa bờ: 0,5%; Súng săn, súng thể thao: 2%.
– Xe máy: Tại thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đặt trụ sở chính như sau: Mua lần đầu: 5%; Lần mua thứ 2 trở đi: 1%; Tại các khu vực khác: Mua lần đầu: 2%; Lần mua thứ hai trở đi: 1%.
– Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi giảm từ 10% đến 15%; Ô tô loại khác (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc): 2%.
Xác định số tiền phí đăng ký phải trả
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản được xác định căn cứ vào giá trị tài sản đăng ký và mức thu lệ phí trước bạ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%)
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước một lần đối với tài sản không quá năm trăm (500) triệu đồng (trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi).
Giải thích một số thuật ngữ liên quan:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Theo định nghĩa trên, quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng cơ bản: quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng. (Tham khảo: Điều 164, Bộ luật Dân sự năm 2005 của Việt Nam)
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản. Quyền sử dụng có thể hiểu một cách đơn giản là việc khai thác và hưởng thụ tài sản đã được khai thác.
Cũng giống như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà còn của những người không phải là chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật. (Tham khảo: Điều 192, Bộ luật Dân sự năm 2005 của Việt Nam)
(Tham khảo: Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Nguyễn Văn Sáng, Đại học Đông Đô)
Nguồn tổng hợp