Kính thưa đọc giả. Hôm nay, Webtaichinh xin góp chút kinh nghiệm cá nhân về mẹo vặt, kinh nghiệm không thể thiếu khi tham gia thị trường tài chính với bài viết Phải thu khách hàng (Accounts receivable from customers) là gì?
Đa phần nguồn đều được cập nhật ý tưởng từ các nguồn trang web lớn khác nên có thể vài phần khó hiểu.
Mong mỗi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới phản hồi
Mong bạn đọc đọc bài viết này ở nơi yên tĩnh kín để đạt hiệu quả cao nhất
Tránh xa toàn bộ các thiết bị gây xao nhoãng trong việc tập kết
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ update liên tục
Phải thu khách hàng là khoản nợ doanh nghiệp phải thu đối với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Hình minh họa. Nguồn: Lucidchart
Phải thu khách hàng
Định nghĩa
Phải thu khách hàng bằng tiếng Anh là Khoản phải thu khách hàng.
Phải thu khách hàng Là các khoản phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định (TSCĐ), các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc kế toán
– Mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu, từng khoản phải thu, theo dõi chi tiết kỳ thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và theo dõi chi tiết từng khoản. thời gian thanh toán
– Bên ủy thác xuất khẩu ghi nhận khoản phải thu của bên nhận ủy thác xuất khẩu về số tiền bán hàng xuất khẩu như giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
– Định kỳ kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thu đối với những khách hàng có giao dịch thường xuyên hoặc số dư nợ lớn.
– Phải tiến hành phân loại các khoản nợ: đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi có khả năng thu hồi để có cơ sở trích lập dự phòng phải thu khó đòi và có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ khó đòi.
– Phải theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ, theo nguyên tắc:
+ Nợ TK 131 quy đổi ra VND theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi khách hàng được chỉ định thanh toán)
Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ TK 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế thực tế ghi sổ cho số tiền nhận trước.
+ Bên Có TK 131 quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế thực tế cho từng con nợ. Trong trường hợp một con nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá hối đoái danh nghĩa thực tế được xác định là tỷ giá trung bình động của các giao dịch của con nợ đó.
Riêng trường hợp giao dịch nhận tiền trước của người mua, bên ghi Có TK 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi bên Nợ tài khoản tiền mặt) tại thời điểm nhận.
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại mọi thời điểm lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tài khoản người dùng – Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
Con nợ:
– Các khoản phải thu khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã tiêu thụ.
– Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Có Đảng:
– Số tiền khách hàng đã thanh toán
– Số tiền khách hàng nhận trước, trả trước
– Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị khách hàng trả lại trừ vào các khoản phải thu …
Món nợ:
Số tiền vẫn phải thu từ khách hàng
Du Có:
Số đã nhận trước hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu của khách hàng, chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
Chứng từ kế toán sử dụng
– Hóa đơn VAT, hóa đơn bán hàng
– Biên lai
– Giấy chứng nhận tín dụng của ngân hàng
– Biên bản xóa nợ
– Sổ theo dõi khách hàng chi tiết
(Nguồn tham khảo: Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply