Xin chào đọc giả. Today, chúng tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết các kiến thức tài chính bằng nội dung Tính thanh khoản (Liquidity) là gì? Tính thanh khoản trong chứng khoán là gì?
Đa phần nguồn đều được lấy ý tưởng từ những nguồn trang web lớn khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.
Mong mỗi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá dưới bình luận
Mong bạn đọc đọc nội dung này ở trong phòng riêng tư để có hiệu quả tốt nhất
Tránh xa tất cả những thiết bị gây xao nhoãng trong công việc đọc bài
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ cập nhật thường xuyên
Trong kinh tế học, tính thanh khoản là tính linh hoạt của tài sản khi chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Tuy nhiên, trong chứng khoán và trong tài chính ngân hàng, thuật ngữ thanh khoản được sử dụng cho các chủ thể khác nhau với ý nghĩa khác nhau và công thức đo lường khác nhau.
Hình minh họa (Nguồn: anhsangvacuocsong.vn)
Khái niệm về tính thanh khoản (Liquidity)
Đáng tin cậy trong tiếng anh gọi là Tính thanh khoản.
Đáng tin cậy hay tính thanh khoản, là một thuật ngữ kinh tế đề cập đến khả năng đóng góp của một tài sản hoặc một sản phẩm.
Như vậy, tính thanh khoản của tiền là 100% vì tiền có thể được dùng làm phương tiện trao đổi mua bán và thanh toán các giao dịch. Cổ phiếu và trái phiếu là những tài sản có tính thanh khoản cao vì chúng có thể được chuyển đổi thành tiền một cách nhanh chóng.
Các tài sản như bất động sản, nhà máy, máy móc và hàng tồn kho rất kém thanh khoản vì phải mất một thời gian rất dài để chuyển những tài sản này thành tiền mặt.
Tính thanh khoản của chứng khoán
Chứng khoán thanh khoản là những chứng khoán có thị trường sôi động, có thể dễ dàng giao dịch với giá tương đối ổn định. Chứng khoán có tính thanh khoản càng cao thì vốn ban đầu của doanh nghiệp được thu hồi càng nhanh. Do đó, đây là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư khi xác định mức độ an toàn của một thị trường.
Tính thanh khoản của một công ty
Trong ngành tài chính, tính thanh khoản của một công ty thường được xác định bởi khả năng công ty sử dụng tài sản lưu động để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Dưới đây là ba tỷ lệ phổ biến đo lường khả năng thanh khoản của một công ty, hoặc mức độ mà một công ty có thể thanh lý tài sản của mình để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ vốn lưu động: Tính thanh khoản của một công ty được tính bằng cách lấy tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn. Tỷ lệ vốn lưu động được sử dụng để xác định khả năng trả nợ của một công ty bằng các tài sản như tiền mặt, chứng khoán thị trường, hàng tồn kho và các khoản phải thu.
– Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng tỷ tỷ lệ vốn lưu động trừ hàng tồn kho. Hàng tồn kho được loại bỏ vì chúng khó chuyển đổi thành tiền nhất khi so sánh với các tài sản lưu động khác như tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu. Giá trị hệ số lớn hơn một thường được coi là một hệ số tốt từ quan điểm thanh khoản.
Dòng tiền hoạt động (OCF) là thước đo tính thanh khoản ngắn hạn được tính bằng cách chia dòng tiền hoạt động cho nợ ngắn hạn. Đối với một công ty, OCF tăng là một dấu hiệu tốt về sức khỏe tài chính, trong khi những công ty có OCF giảm có thể gặp vấn đề về thanh khoản trong ngắn hạn.
(Nguồn: Investopedia)
Nguồn tổng hợp
Leave a Reply